Bị Bệnh Da Liễu Mãn Tính, Bị Chàm Có Phải đi Nghĩa Vụ Quân Sự Không?

Mỗi công dân Việt Nam từ khi sinh ra đã mang trong mình những trách nhiệm, nghĩa vụ với đất nước. Một trong số những nhiệm vụ vô cùng quan trọng và thiêng liêng đó là tham gia nghĩa vụ quân sự. Tham gia vào môi trường quân đội là điều kiện tốt để mỗi thanh niên phấn đấu rèn luyện, không ngừng hoàn thiện nhân cách, phát triển toàn diện. Điều này không những thuận lợi cho thanh niên trong thời gian phục vụ quân ngũ, mà còn giúp các cá nhân có thể tích lũy hành trang cho tương lai sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Không những thế, việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là tham gia, đóng góp một phần sức lực của mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của Đảng và toàn dân tộc. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà các chủ thể không thể tham gia nghĩa vụ quân sự. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về các tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự và bị bệnh da liễu mãn tính, bị chàm có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

1. Các tiêu chuẩn để tham gia nghĩa vụ quân sự:

1.1. Tiêu chuẩn về tuổi đời:

Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP của Bộ Quốc phòng đã quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, công dân phải đáp ứng điều kiện về tuổi đời như sau:

– Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

– Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

1.2. Tiêu chuẩn chính trị:

Pháp luật quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, công dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chính trị như sau:

– Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

– Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; Lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

1.3. Tiêu chuẩn sức khỏe:

Pháp luật quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, công dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khoẻ như sau:

– Thực hiện việc tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

– Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực hiện tuyển chọn bảo đm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

– Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

Như vậy, hiện nay, theo quy định của pháp luật thì chỉ các công dân có sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3 mới được gọi nhập ngũ. Trường hợp công dân chỉ đạt sức khỏe từ loại 4 trở đi sẽ không bị gọi nhập ngũ.

Hội đồng khám sức khỏe sẽ tuân theo các quy định cụ thể và tiến hành khám chi tiết mắt, tai mũi họng, khám nội ngoại khoa, thể lực, khám tâm thần và thần kinh. Sau đây là các tiêu chí để đánh giá và kiểm tra loại sức khỏe của các chiến sĩ theo quy định pháp luật.

Công dân tham gia nghĩa vụ quân sự cũng cần đạt các tiêu chuẩn cụ thể về chiều cao, cân nặng cụ thể như sau:

– Chiều cao 1,63m, cân nặng tối thiểu 51kg, vòng ngực 81cm.

– Chiều cao 1,6m – 1,62m, cân nặng từ 47 – 50kg, vòng ngực đạt 78 – 80cm.

– Chiều cao 1,57m – 1,59m, cân nặng từ 43 – 46kg, vòng ngực đạt 75 – 77cm.

– Chiều cao 1,55m – 1,56m, cân nặng từ 41 – 42kg, vòng ngực đạt 73 – 74cm.

– Chiều cao 1,53m – 1,53m, cân nặng từ 40kg, vòng ngực đạt 71 – 72cm.

– Chiều cao 1,52m, cân nặng từ 39kg, vòng ngực đạt 70cm.

1.4. Tiêu chuẩn văn hóa:

Pháp luật quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, công dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn về văn hoá cụ thể như sau:

– Thực hiện việc tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp.

– Đối với những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

– Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Trên đây là bốn chỉ tiêu cơ bản của việc tuyển chọn và gọi nhập ngũ. Công dân cần đáp ứng đầy đủ bốn chỉ tiêu được nêu cụ thể trên đây để được tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Các trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự:

Công dân không phải đi nghĩa vụ quân sự trong các trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Không đáp ứng tiêu chuẩn tuyển quân: Về tuổi đời, về sức khoẻ, về trình độ văn hoá, về tiêu chuẩn chính trị.

Trường hợp 2: Các chủ thể thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình sau đây:

– Công dân chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

– Công dân hiện là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình sinh sống xác nhận.

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

– Công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Trường hợp 3: Thuộc một trong các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình cụ thể sau đây:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Trường hợp 4: Thuộc một trong các trường hợp được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình sau đây:

– Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực.

– Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.

– Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.

– Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

– Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Trường hợp 5: Thuộc trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

– Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, bao gồm:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích.

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

– Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:

+ Người khuyết tật.

+ Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

3. Bị bệnh da liễu mãn tính, bị chàm có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Các bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định tại Mục III phụ lục 1 Thông tư số 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự có liệt kê bao gồm các bệnh:

– Thứ nhất: Tâm thần (F20- F29).

– Thứ hai: Động kinh G40.

– Thứ ba: Bệnh Parkinson G20.

– Thứ tư: Mù một mắt H54.4.

– Thứ năm: Điếc H90.

– Thứ sáu: Di chứng do lao xương ,khớp B90.2.

– Thứ bảy: Di chứng do phong B92.

– Thứ tám: Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính).

– Thứ chín: Người nhiễm HIV.

– Thứ mười: Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng.

Nếu không thuộc các bệnh trên, các chủ thể vẫn phải thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám tuyển bình thường, nếu bệnh về da mà các chủ thể mắc phải thuộc trường hợp sức khỏe loại bốn trở lên, ví dụ như sau:

– Nấm da diện tích trên 100 cm2, hoặc rải rác toàn thân, hoặc có biến chứng nặng (chàm hoá, nhiễm khuẩn…) – bị chấm điểm 4.

– Nấm kẽ (Bợt trắng từ 5 kẽ trở lên, hoặc có mụn nước từ 3 kẽ trở lên) – chấm điểm 4.

– Nấm tóc, rụng tóc mức độ nặng – chấm điểm 5.

– Viêm da cơ địa – chấm điểm 6.

Đối với trường hợp này thì các chủ thể có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự do chưa đủ sức khỏe để tham gia phục vụ trong quân ngũ. Về các bệnh da liễu được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, các chủ thể có thể xem cụ thể tại bảng các bệnh da liễu số 11 tại phụ lục II thông tư số 16/2016/TTLT-BYT-BQP của Bộ Quốc phòng.

Từ khóa » Các Bệnh Da Liễu được Miễn Nghĩa Vụ Quân Sự