Biện Pháp Thi Công Lớp Móng Cấp Phối đá Dăm.

VII- Nghiệm thu sản phẩm.

g = ϒk h (W 0 W t)

5.1. Biện pháp Thi công lớp móng cấp phối đá dăm.

* Phân chia lớp thi công:

+ Vật liệu cấp phối đá dăm loại 2 dày 25cm: đợc chia làm 02 lớp để thi công;

+ Vật liệu cấp phối đá dăm loại 1 dày 18cm đợc chia làm 02 lớp để thi công, cấp phối đá dăm loại 1 dày từ 10-15cm đợc chia làm 01 lớp để thi công;

- Vật liệu dùng làm móng cấp phối đá dăm là cấp phối đá hỗn hợp có thành phần hạt liên tục. Trớc khi đa vào sử dụng vật liệu phải đợc lấy mẫu để làm các thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu nh: Thành phần hạt, dung trọng khô lớn nhất, độ ẩm tốt nhất…. để đệ trình Chủ đầu t xem xét, nếu đợc chấp thuận thì mới đợc đa vào thi công.

- Vật liệu cấp phối đá dăm phải phù hợp đúng theo thiết kế quy định, phù hợp với tiêu chuẩn 22TCN 334-06.

Vật liệu chi chở đến công trình yêu cầu phải thí nghiệm đạt các chỉ tiêu sau : Thành phần hạt của CPĐD

Kích cỡ lỗ sàng

vuông (mm) Tỷ lệ % lọt qua sàng

Dmax = 37,5mm Dmax = 25mm Ghi chú

50 100 - -Eđhmin=3000daN/cm2 với lớp trên. -Eđhmin=2500daN/cm2 với lớp dới. 37,5 95 - 100 100 25 - 7- 90 19 58 - 78 67 - 83 9,5 39 - 59 49 - 64 4,75 24 - 39 34 - 54 2,36 15 - 30 25 - 40 0,425 7 - 19 12 - 24 0,075 2 - 12 2 - 12

Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD :

TT Chỉ tiêu kỹ thuật Loại ICấp phối đá dămLoại II Phơng pháp thínghiệm

1 Độ hao mòn Los-Angeles của cốt liệu (LA), % ≤ 35 ≤ 40 22 TCN 318-04 2 Chỉ số sức chịu tải CBR tại độchặt K98, ngâm nớc 96

giờ,% ≥ 100

Không quy

định 22 TCN 332-06

3 Giới hạn chảy (WL), % ≤ 25 ≤ 35 AASHTO T89-02 (*)

4 Chỉ số dẻo (IP), % ≤ 6 ≤ 6 AASHTO T90-02 (*)

5 Chỉ số PP = Chỉ số dẻo IP x % lợng lọt qua sàng 0,075 mm ≤ 45 ≤ 60 6 Hàm lợng hạt thoi dẹt, % ≤ 15 ≤≤ 15 TCVN 1772-87 (**) 7 Độ chặt đầm nén (Kyc), % ≥ 98 ≥ 98 22 TCN 333-06 (phơng pháp II-D) Ghi chú:

(*): Giới hạn chẩy, giới hạn dẻo xác định bằng thí nghiệm với thànhphần hạt lọt qua sàng 0,425mm.

(**): Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài; Thí nghiệm đợc thực hiện với các cỡ hạt có đờng kính lớn hơn 4,75mm và chiếm trên 5% khối lợng mẫu;

Hàm lợng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác định cho từng cỡ hạt.

* Yêu cầu chung khi thi công:

Trớc khi bắt đầu công tác thi công, Nhà thầu phải đệ trình lên TVGS “Kế hoạch thi công”, nội dung bao gồm:

- Kế hoạch đầm thử nghiệm (Vị trí, thời gian dự kiến);

- Biện pháp thi công chủ đạo (Dây chuyền thiết bị và trình tự thi công dự kiến); - Phơng pháp thí nghiệm và kiểm tra chất lợng.

Trong suốt thời gian thi công lớp cấp phối đá dăm, Nhà thầu phải liên tục theo dõi tình hình và điều kiện thời tiết để hạn chế tối đa ảnh hởng xấu tới chất lợng. Tuyệt đối không đợc thi công khi trời ma và không đợc tiến hành đầm nén khi độ ẩm của vật liệu vợt ra ngoài phạm vi quy định.

Mặt bằng khu vực thi công các lớp cấp phối đá dăm phải đợc chuẩn bị và đợc sự chấp thuận của TVGS, các vật liệu không phù hợp phải đợc dọn sạch. Ngoài ra, Nhà thầu phải có biện pháp đảm bảo thoát nớc trong quá trình thi công nếu xét thầy cần thiết.

* Xác dịnh hệ số rải (Hệ số lu lèn): phải căn cứ vào kết quả thi công thí điểm, có thể xác định hệ số rải sơ bộ nh sau:

Krải* = (γK max . Kyc)/ γkr

γK max: Là khối lợng thể tích khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm đầm nén là tiểu chuẩn, g/cm3;

γkr: Là khối lợng thể tích khô của vật liệu CPĐD ở trạng thái rời (cha đầm nén), g/cm3; Kyc: Là độ chặt yêu cầu của CPĐD.

* Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công:

- Xúc sắc khống chế bề dày và thớc mui luyện. - Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt. - Trang thiết bị xác định độ ẩm của CPĐD. - Bộ thí nghiệm đơng lợng cát (kiểm tra độ bẩn).

- Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau khi đầm nén).

* Khối lợng vật liệu đợc tính toán đủ để rải lớp móng theo chiều dày thiết kế với hệ số lèn ép thông qua kết quả thí nghiệm và rải thử.

- Vật liệu đợc trộn bằng trạm trộn tại bãi và khi xúc lên xe ôtô phải dùng máy xúc, không đợc dùng xẻng hất vật liệu lên xe.

- Cũng nh các hạng mục thi công khác, trớc khi tiến hành thi công lớp cấp phối đá dăm, Nhà thầu sẽ thi công thí điểm trên một đoạn dài khoảng 50-100m để xác định các chỉ tiêu kỹ thuật, quy trình công nghệ thi công áp dụng để thi công đại trà nh: Độ ẩm tốt nhất, sơ đồ lu, số lợt lu / 1 điểm...Và rút ra kinh nghiệm trên tất cả các khâu: Chuẩn bị, san rải và đầm nén cấp phối, hoàn thiện, kiểm tra, khả năng thực hiện của phơng tiện xe máy. Việc thi công thử phải có sự chứng kiến của kỹ s t vấn giám sát và Nhà thầu chỉ thi công sau khi phơng pháp và trình tự thi công đợc thiết lập trong khi thí điểm đã đợc TVGS, Chủ đầu t chấp thuận.

* Thi công:

* Chuẩn bị các thiết bị thi công:

- Ô tô vận chuyển cấp phối đá dăm.

- Trang thiết bị tới nớc ở mọi khâu thi công (Xe téc, bơm nớc có vòi cầm tay, bình tới thủ công ...)

- Máy rải cấp phối đá dăm, Máy san.

- Các phơng tiện đầm nén: Lu sắt 8 - 10T, Lu rung, Lu lốp 2,5 – 4T/bánh, Lu sắt 3 – 6T.

* Chuẩn bị lớp đỉnh nền: Trớc khi rải lớp cấp phối đá dăm, nền đờng phải đợc sửa sang lại cho đúng bình đồ, cao độ, độ dốc mui luyện thiết kế, độ chặt đã đảm bảo K98. Để tạo độ bằng phẳng cho lu nhẹ lu qua 2-3 lợt/điểm. Yêu cầu lòng đờng phải bằng phẳng không có những chỗ lồi lõm, gây đọng nớc , nền đờng đủ về kích thớc hình học và hai bên thành phải chắc chắn.

* Vận chuyển vật liệu:

- Phải kiểm tra các chỉ tiêu cấp phối đá dăm trớc khi tiếp nhận vào công trờng.

- Vận chuyển vật liệu từ Bãi chứa về công trờng bằng xe tải 10 – 12T, xe tải đổ trực tiếp vào máy rải để rải luôn ra mặt đờng.

* Rải cấp phối đá dăm:

- Lớp cấp phối đá dăm Nhà thầu sử dụng máy rải cấp phối đá dăm để rải. Những vị trí hẹp mà máy rải không vào đợc để rải và lớp móng cấp phối đá dăm lớp dới thì có thể dùng máy san để rải, tuy nhiên phải đợc sự cấp thuận của TVGS và Chủ đầu t.

- Đơn vị thi công sẽ có trách nhiệm đảm bảo giao thông trên tuyến đờng, tuyệt đối không đổ vật liệu bừa bãi gây ách tắc xe.

- Trớc khi rải vật liệu trên nền đờng phải tới ẩm cấp phối đến độ ẩm tốt nhất để lu lèn. Nếu vật liệu cha đủ độ ẩm thì vừa rải vừa tới thêm nớc: Dùng xe Stec với vòi phun cầm tay đ- ợc hớng chếch lên trời tạo ma tránh làm trôi các hạt nhỏ, đồng thời đảm bảo phun đều. Dùng bình hơng sen để tới tại những vị trí mặt bằng hẹp.

- Chiều dày của mỗi lớp rải sau khi lu lèn nh đã nêu ở phần trên. Yêu cầu mặt cấp phối đá dăm sau khi rải phải bằng phẳng không gợn sóng, không phân tầng và hạn chế số lần qua lại không cần thiết của máy.

- Trong quá trình san, rải vật liệu nếu thấy xuất hiện hiện tợng phân tầng, gợn sóng hoặc những dấu hiệu không thích hợp thì phải tìm biện pháp khắc phục ngay. Riêng đối với hiện tợng phân tầng ở khu vực nào thì phải xúc lên trộn lại bằng thủ công hay thay bằng cấp phối mới đảm bảo yêu cầu.

- Trớc khi thi công lớp cấp phối sau thì bề mặt của lớp dới phải đợc vệ sinh sạch sẽ, tới nớc ớt đẫm để đảm bảo sự liên kết và tính toàn khối đồng nhất giữa các lớp, tránh hiện t ợng trợt, phân tách lớp. Vì vậy tốt nhất là nếu có thể đợc thì triển khai thi công ngay lớp tiếp theo khi lớp trớc đã nghiệm thu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Khi thi công lớp tiếp giáp thì phải trớc khi rải lớp sau phải xắn thẳng đứng vách thành của vệt rải trớc để đảm bảo chất lợng lu lèn chỗ tiếp giáp giữa hai vệt rải.

- Để toàn bộ phần xe chạy có thể đạt đợc độ chặt đồng đều thì nên rải rộng thêm mỗi bên khoảng 20cm để ép d.

- Tiến hành thi công từng nửa một bên và cuốn chiếu trên từng đoạn tuyến để gối đầu thi công lớp mặt đờng bê tông nhựa.

* Lu lèn cấp phối đá dăm:

- Trớc khi lu lèn, nếu thấy cấp phối đá dăm cha đủ độ ẩm tốt nhất thì có thể tới thêm (Tới nhẹ, đều, không phun mạnh). Lợng nớc tới thêm phụ thuộc vào thời tiết và phải đợc sự chấp thuận của TVGS.

- Tiến hành lu lèn lớp cấp phối đá dăm qua hai bớc:

+ Bớc 1 (Lu sơ bộ): Giai đoạn này sử dụng lu nhẹ loại 6-8 tấn, lu với tốc độ 2Ă3Km/h, sau 3 - 4 lợt đầu cần tiến hành bù phụ những vị trí lồi lõm và sửa chữa cho mặt đờng bằng đều, đúng mui luyện. Sau khi lu đủ công lu cho giai đoạn này, nghỉ 1-2 giờ cho mặt đờng se bớt rồi tiếp tục lu giai đoạn sau.

+ Bớc 2 (Lu chặt): Giai đoạn này sử dụng lu rung 14 tấn (Khi rung lên 25T) để lu chặt vật liệu tốc độ lu 2-4 Km/h với 8-10 lợt/điểm, tiếp theo dùng lu bánh lốp loại 2.5 – 4T/bánh để lu 20- 25lợt/điểm, tốc độ lu 3 Km/h. Sau cùng lu lèn hoàn thiện bằng bánh sắt 8 – 10T, Lu cho đến khi mặt đờng phẳng nhẵn, lu đi qua không còn hằn vệt trên bề mặt nữa là đợc

- Chú ý: Khi lu vệt sau phải đè lên vệt trớc ít nhất là 20cm. Khi lu vệt lu ngoài cùng phải lấn ra lề ít nhất là 20-30cm. Khi lu lớp dới bánh lu phải cách lề 10cm để không phá hỏng lề đờng. Để tránh hiện tợng vật liệu bị dồn, nở hông thì khi lu trên đoạn dốc, hay trong đờng cong thì phải lu theo thứ tự từ phía thấp lên cao, từ bụng lên lng đờng cong.

- Nếu lu ngay sau khi rải và hoàn thiện khi vật liệu vẫn ở trạng thái độ ẩm tối u thì không phải tới bổ xung nớc. Nếu không trớc khi lu phải tới bổ xung nớc trớc 30 phút để nớc ngấm hết chiều dày lớp vật liệu và không bị dính bóc vật liệu. Khi lèn ép nếu thấy bánh lu dính bóc vật liệu thì phải dừng lu cho se bớt, rải đều 1 lớp cát mỏng lên trên mặt rồi mới tiếp tục lu. Nếu mặt đờng bị bong rộp, nứt rạn chân chim vì quá thiếu nớc, phải tới đẫm đều 1 lợt, chờ 30 phút cho se rồi tiếp tục lu.

- Trong quá trình rải vật liệu ra mặt đờng nếu gặp trời nắng to làm bốc ẩm mất nhiều n- ớc thì trong quá trình lu phải tới nớc thêm. Khi trời râm hay ma phùn lợng nớc bốc hơi không đáng kể có thể rải cả một đoạn dài rồi lu cả thể để phát huy công suất máy. Gặp trời ma nặng hạt, rải xong đoạn nào lèn ép chặt ngay đoạn ấy, tránh hậu quả lầy lội, lún cao su. Gặp trời m- a rào, sau ma phải chờ vật liệu khô đến độ ẩm tốt nhất, đảo trộn lại rồi tiếp tục lu lèn.

- Quá trình lu lèn kết thúc khi đạt độ chặt yêu cầu K≥98 trong cả bề dày lớp. Theo kinh nghiệm, khi lu đến thời điểm trắng mặt đá, không có vệt bánh lu, không còn hiện tợng lợn

sóng trớc vệt bánh lu và nếu ném một viên đá để bánh lu lăn qua mà đá vỡ vụn thì là đạt yêu cầu. Tránh lu lèn quá nhiều gây lãng phí và làm vỡ, tròn cạnh viên đá.

- Trong suốt quá trình thi công, cán bộ kỹ thuật phải thờng xuyên kiểm tra về kích thớc mặt đờng bằng thớc thép, đo đạc kiểm tra cao độ, đục thăm chiều dày lớp móng, kiểm tra độ bằng phẳng bằng thớc 3m, kiểm tra độ chặt bằng phơng pháp rót cát, kiểm tra thành phần cốt liệu của vật liệu bằng bộ sàng tiêu chuẩn.

Từ khóa » Chiều Dày Thi Công Lớp Cpdd