Biện Pháp Tu Từ Là Gì? Khái Niệm Và Tác Dụng Của Các Biện Pháp Tu Từ

Biện pháp tu từ là gì? Các biện pháp tu từ chúng ta đã được học trong chương trình ngữ văn lớp 6, lớp 9. Với hàng loạt những biện pháp tu từ sẽ khiến không ít người nhầm lẫn chúng với nhau. Bài viết sau đây thapgiainhietliangchi sẽ hệ thống lại cho bạn tất cả các biện pháp tu từ, khái niệm và tác dụng chính của các biện pháp tu từ đó.

Tìm hiểu các biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ là phép tu từ thường được dùng để làm cho câu văn hay từ ngữ trở nên bóng bẩy dùng hình ảnh để người đọc, người nghe, dễ hiểu không nhàm chán.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ là các cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nhất định (về từ, câu hay cả đoạn văn bản) theo từng ngữ cảnh nhằm mục đích tăng sức gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo những ấn tượng cho người đọc hình dung rõ nét hơn về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc một cách chân thực.

Tìm hiểu các biện pháp tu từ là gì?

Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất đa dạng, phong phú và được sử dụng để nhằm mục đích tăng tính thẩm mỹ, tạo ra dấu ấn riêng cho mỗi tác phẩm. Tác giả có thể dùng một hay kết hợp nhiều biện pháp tu từ lại khác nhau để diễn đạt, bày tỏ cảm xúc của mình.

Tổng hợp các biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ So sánh là gì?

Nói đến các biện pháp tu từ nghệ thuật phổ biến nhất chúng ta có thể nhắc ngay đến biện pháp tu từ so sánh. Khái niệm của biện pháp so sánh: “So sánh chính là một biện pháp tu từ được sử dụng để đối chiếu các sự việc, sự vật này với các sự việc, sự vật khác mà chúng giống nhau ở một điểm nào đó.”

Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: Sử dụng so sánh để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

Biện pháp tu từ so sánh có thể phân loại theo 2 cách sau đây:

  • Theo mức độ có các kiểu so sánh sau: So sánh ngang bằng, so sánh không ngang bằng (hay còn gọi là hơn, kém…)

Ví dụ biện pháp tu từ so sánh:

Câu thơ “Người là cha, là bác, là anh/Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng biện pháp so sánh ngang bằng.

Câu thơ “Con đi trăm núi ngàn khe/Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm” – ở đây nhà thơ Tố Hữu sử dụng biện pháp so sánh không ngang bằng.

  • Theo đối tượng có các kiểu so sánh sau: So sánh khác loại và so sánh cùng loại, so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng. Ví dụ như 

Mẹ già như chuối chín cây vậy => so sánh khác loại

Mặt trời đỏ au như hòn than lửa =>so sánh cùng loại

Công cha như núi Thái Sơn vậy => so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.

Tổng hợp các biện pháp tu từ
Tổng hợp các biện pháp tu từ

Biện pháp tu từ Nhân hóa là như thế nào?

Nhân hóa là gì? Khái niệm: “Nhân hoá chính là biện pháp tu từ để gọi hoặc miêu tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ thường được dùng để gọi hoặc miêu tả con người”.

Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa : Dùng để biểu thị những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc như của con người, khiến sự vật hoặc con vật trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

Biện pháp tu từ nhân hóa được phân thành các loại sau:

  • Dùng từ để chỉ con người để gọi tên cho sự vật, sự việc.

Ví dụ: Chị ong nâu nâu, anh gà trống, ông mặt trời, chàng gió, nàng mây,…

  • Dùng từ để chỉ hành động, tính chất của con người để nói về các sự vật/con vật.

Ví dụ: Những sợi cỏ lau đang tựa lưng vào nhau, hớn hở chào đón ánh nắng, anh gió thì thầm to nhỏ những câu chuyện hôm qua và chắc nàng mây còn hờn dỗi mặt trời nên giờ vẫn chẳng thấy tăm hơi đâu.

Biện pháp tu từ Ẩn dụ là gì?

Biện pháp tu từ ẩn dụ là gì? Khái niệm: Ẩn dụ chính là các biện pháp tu từ vựng gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên của các sự vật, hiện tượng khác khi mà giữa chúng có nét tương đồng nào đó với nhau.

Tác dụng biện pháp tu từ ẩn dụ: nhằm tăng sức gợi hình, sức gợi cảm cho các chủ thể được nhắc đến trong câu.

Phân loại biện pháp tu từ ẩn dụ:

  • Ẩn dụ hình thức có nghĩa là người nói hoặc người viết sẽ cố tình giấu đi, ẩn đi một phần ý nghĩa có trong câu. 

Ví dụ câu thơ “Đầu đường lửa lựu lập lòe đơm bông” (trích trong Truyện Kiều- Nguyễn Du)

Lửa lựu chính là ẩn dụ cho hình ảnh bông hoa lựu màu đỏ như màu lửa.

  • Ẩn dụ cách thức nghĩa là người nói sẽ thể hiện vấn đề bằng nhiều cách, qua đó diễn đạt được một hàm ý nào đó.

Ví dụ: câu ca dao “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Quả được sử dụng các biện pháp tu từ từ vựng ẩn dụ cách thức ám chỉ “thành quả” lao động.

Kẻ trồng cây là biện pháp ẩn dụ ám chỉ người đã tạo ra thành “quả” đó.

  • Ẩn dụ phẩm chất nghĩa chính là thay thế phẩm chất của sự vật, hiện tượng này bằng các phẩm chất của sự vật hay hiện tượng khác trên cơ sở có sự tương đồng nào đó.

Ví dụ: câu thơ “Người cha mái tóc bạc/nhóm lửa cho anh nằm”

Người cha ở đây là ẩn dụ nói để về Bác Hồ, ngụ ý đến sự ân cần của Bác như một người thân trong gia đình và bày tỏ lòng kính trọng với Bác như với cha mẹ sinh thành.

Biện pháp tu từ Ẩn dụ là gì?

  • Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác nghĩa chính là từ diễn đạt các tính chất, đặc điểm của sự vật được cảm nhận bằng giác quan này nhưng nay lại được dùng để miêu tả cảm nhận trên giác quan nào đó khác.

Ví dụ: Giọng nói của cô dẫn chương trình ấy thật là ngọt ngào.

Giọng nói được chúng ta nhận biết qua thính giác (bằng tai) nhưng nay lại dùng từ miêu tả cảm nhận vốn của vị giác (vị ngọt ngào) để diễn đạt.

Biện pháp tu từ Hoán dụ là gì?

Biện pháp tu từ hoán dụ là gì? Khái niệm: Hoán dụ chính là các biện pháp tu từ từ vựng mà dùng cách gọi tên các hiện tượng, sự vật hoặc khái niệm này bằng tên của một hiện tượng, sự vật, khái niệm nào đó khác. Mà giữa hai đối tượng đó có mối liên quan với nhau.

Tác dụng của biện pháp hoán dụ: nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm trong sự diễn đạt của câu văn, lời nói.

Phân loại biện pháp tu từ hoán dụ:

  • Lấy bộ phận chỉ cả toàn thể

Ví dụ: “Hắn ta rất nhanh chóng bị hạ gục bởi một tay súng vô cùng cừ khôi”

Tay súng ở đây là biện pháp tu từ hoán dụ lấy “tay” chỉ là một bộ phận cơ thể để chỉ toàn bộ con người đó.

  • Lấy vật chứa đựng chỉ vật đang bị chứa đựng.

Ví dụ: câu thơ “Vì sao Trái Đất nặng ân tình/Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” nhà thơ Tố Hữu đã dùng Trái Đất là vật chứa đựng rất nhiều đất nước để ám chỉ vật bị chứa đựng chính là đất nước Việt Nam.

  •  Lấy một hay các dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật đó.

Ví dụ: câu thơ Mập mờ áo hồng bên hiên lớp/Bối rối mắt xanh trốn má đào.

Áo hồng và má đào đều là các dấu hiệu của một cô gái trẻ.

Mắt xanh chính là dấu hiệu của một chàng trai trẻ đang bối rối khi đứng trước người mình thích.

  • Lấy một cái cụ thể để gọi tên một cái trừu tượng.

Ví dụ: câu thơ “1 cây làm chẳng nên non/3 cây chụm lại nên hòn núi cao” câu ca dao Việt Nam trên đã dùng 1 cây và 3 cây là hoán dụ để ám chỉ số lượng ít và số lượng nhiều.

Biện pháp tu từ Đảo ngữ là gì?

Đảo ngữ là gì? Khái niệm: Đảo ngữ chính là các biện pháp tu từ cú pháp làm thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu văn.

Biện pháp tu từ Đảo ngữ là gì?

Tác dụng biện pháp tu từ Đảo ngữ: Thường dùng để nhấn mạnh và gây ấn tượng về nội dung biểu đạt mà tác giả muốn cho người đọc hướng đến.

Ví dụ: câu thơ “Lom khom dưới núi, tiều vài chú/lác đác bên sông, rợ mấy nhà” câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan nếu là câu bình thường sẽ là “Dưới núi vài chú tiều đang lom khom và bên sông chỉ có lác đác rợ mấy nhà”.

Các tính từ “lom khom”, “lác đác” đã được đảo lên đầu câu để nhấn mạnh về sự vắng vẻ, heo hút của không gian nơi đây nhằm thể hiện nỗi cô quạnh, cô độc sâu kín trong tâm hồn của người viết.

Biện pháp tu từ Liệt kê là gì? 

Biện pháp tu từ Liệt kê là gì? Liệt kê chính là cách sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hay các cụm từ cùng loại với nhau. Qua đó nhằm diễn tả một khía cạnh hoặc một tư tưởng, một tình cảm nào đó được đầy đủ, rõ ràng, chi tiết hơn đến cho người đọc, người nghe.

Tác dụng biện pháp tu từ Liệt kê : Nhằm diễn tả cụ thể, đầy đủ hoặc nhằm nhấn mạnh về nội dung.

Ví dụ: “Cúc, ly, sen, mai, lan, hồng… mỗi loài có một hương, mỗi loài một sắc”.

Liệt kê tên gọi nhiều loài hoa nhằm nhấn mạnh đến sự đa dạng, đồng thời tạo sức liên tưởng về khu vườn rực rỡ nhiều màu sắc và hương thơm đến từ các loài hoa khác nhau.

Các biện pháp tu từ Nói giảm, nói quá, nói tránh

  • Nói giảm nói tránh chính là các biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt sao cho tế nhị, uyển chuyển, nhằm không gây ra cảm giác quá ghê sợ, đau buồn, nặng nề; hay thô bỉ, thiếu lịch sự.

Ví dụ: câu thơ “Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên/Giữa một vầng trăng ánh sáng dịu hiền” nhà thơ Viễn Phương đã dùng “nằm trong giấc ngủ bình yên” là cách nói giảm nói tránh cho việc qua đời của Bác Hồ chỉ coi đó như là một giấc ngủ dài.

Các biện pháp tu từ Nói giảm, nói quá, nói tránh

  • Nói quá chính là các biện pháp tu từ dùng cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật hoặc hiện tượng được miêu tả. Qua đó nhấn mạnh câu nói tạo sự ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho câu nói.

Ví dụ: câu thơ “Dân công đỏ đuốc từng đoàn/Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”. Nhà thơ Tố Hữu đã dùng “Bước chân nát đá” chính là các biện pháp tu từ nói quá, cường điệu nhằm thể hiện được sức mạnh, lòng quyết tâm cùng với ý chí chiến đấu mãnh liệt.

Biện pháp tu từ Điệp ngữ là như thế nào?

Điệp ngữ là gì? Điệp ngữ hay còn có tên gọi là lặp từ, chính là các biện pháp tu từ dùng cách nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ hoặc một cụm từ nào đó với dụng ý làm tăng cường hiệu quả cho diễn đạt.

Tác dụng biện pháp tu từ Điệp ngữ: nhằm nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi sự liên tưởng, cảm xúc… và tạo ra nhịp điệu cho câu văn hay đoạn văn bản.

Ví dụ: câu văn “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà, giữ đồng lúa chín” Nhà thơ Thép Mới viết trong “Cây tre Việt Nam” với điệp từ “giữ” nhấn mạnh được công dụng và phẩm chất cao quý của cây tre. Qua hình ảnh cây tre, ngợi ca, tự hào về các phẩm chất chất của dân tộc, con người Việt Nam.

Biện pháp tu từ Chơi chữ là như thế nào?

Chơi chữ là gì? Chơi chữ chính là lợi dụng sự đặc sắc về âm, về nghĩa của tiếng Việt để tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước… hoặc làm cho câu văn, câu nói trở nên hấp dẫn và thú vị.

Biện pháp tu từ Chơi chữ

Ví dụ: câu ca dao “Bà già đi chợ cầu đông/Xem một quẻ lấy chồng lợi chăng/Thầy bói gieo quẻ nói rằng/Lợi thì có lợi nhưng răng không còn”

“Lợi” ở câu đầu tiên chính là “lợi ích” còn “lợi” ở câu thứ hai là “răng lợi” chỉ một bộ phận cụ thể trên cơ thể.

Các cách chơi chữ thường gặp nhất : Dùng lối nói trại âm (hay gần âm), dùng các từ ngữ đồng âm, dùng cách viết điệp âm, dùng lối nói lái hay dùng các từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

Một số biện pháp tu từ khác và ví dụ

Câu hỏi tu từ là gì?

Câu hỏi tu từ chính là các biện pháp tu từ về câu và có cú pháp như một câu hỏi nhưng lại không dùng với mục đích yêu cầu trả lời, ngược lại là dùng để diễn tả hay nhấn mạnh một ngụ ý nào đó.

Tác dụng câu hỏi tu từ: Chủ yếu là dùng để bộc lộ hoặc tăng cường thể hiện các cảm xúc, trạng thái.

Ví dụ như : Em đã ăn cơm chưa?

Ý nghĩa là để thể hiện sự quan tâm của người hỏi chứ nhưng không nhằm mục đích là hỏi người kia đã ăn hay chưa hoặc là để mở đầu câu chuyện.

Câu hỏi tu từ
Câu hỏi tu từ là gì?

Dấu chấm lửng

Biện pháp tu từ cú pháp Dấu chấm lửng hay thường được gọi là dấu ba chấm, được sử dụng để biểu thị rằng người viết vẫn chưa diễn đạt hết ý của mình.

Tác dụng dấu chấm lửng: Tạo ra điểm nhấn hoặc gợi về một sự lắng đọng của cảm xúc khi diễn đạt.

Ví dụ: Người ấy đã đi xa, xa mãi…Dấu ba chấm ở đây là để thể hiện nỗi buồn khi bị chia cắt, đồng thời cũng gợi nhắc về một chuyến đi mà có khi không bao giờ có thể gặp lại.

Các biện pháp tu từ và cách để phân biệt

Trên đây là tổng hợp các biện pháp tu từ và tác dụng của chúng khi được ứng dụng. Tuy nhiên có nhiều người vẫn nhầm lẫn, lẫn lộn một số biện pháp tu từ lại với nhau. Sau đây thapgiainhietliangchi sẽ giúp các bạn nhận biết và phân biệt những biện pháp tu từ đó nhé:

Phân biệt biện pháp tu từ hoán dụ với ẩn dụ

  • Nét giống nhau:

Về bản chất cả hai biện pháp tu từ trên đều dùng cách gọi của sự vật, sự việc này để gọi cho sự vật, sự việc khác.

Chúng đều dựa trên nguyên tắc có liên tưởng và gần gũi với nhau.

Cả 2 biện pháp tu từ trên đều có sức diễn đạt, biểu cảm cao đối với người đọc hoặc người nghe.

Phân biệt biện pháp tu từ hoán dụ với ẩn dụ

  • Nét khác nhau:

Đối với biện pháp tu từ ẩn dụ, thì giữa hai đối tượng A và B sẽ phải có ít nhất 1 điểm tương đồng, giống nhau. Cho dù A không hề bất cứ mối liên quan nào với B nhưng vẫn có thể dùng A để gọi cho B.

Ví dụ: câu thơ “Người cha mái tóc bạc”, “Cha” chính là từ để chỉ một người trong gia đình, có công sinh thành, dưỡng dục. “Cha” của nhà thơ không hề có mối liên quan nào với “Bác Hồ”. Nhưng hai đối tượng này lại có chung những tính chất: quý trọng, đáng kính và là người lớn tuổi… nên tác giả đã dùng từ “cha” thay cho cách gọi “Bác Hồ” nhằm thể hiện sự gắn kết, gần gũi như máu thịt, như người cùng trong một nhà.

Đối với biện pháp tu từ hoán dụ, thì hai sự vật/sự việc được nói đến sẽ phải vừa có sự gần gũi lại và vừa liên quan trực tiếp đến nhau.

Ví dụ: câu văn “Áo trắng đến trường mà lòng phơi phới”, thì từ “Áo trắng” chính là trang phục đặc trưng cho những em học sinh khi cắp sách đến trường, dùng để ám chỉ các bạn trẻ vẫn đang còn ngồi trên ghế nhà trường.

Phân biệt biện pháp ẩn dụ từ vựng với các biện pháp ẩn dụ tu từ

Biện pháp ẩn dụ tu từ: lại mang tính cá thể, phải được đặt trong từng văn cảnh cụ thể để có thể hiểu được ý nghĩa. Thường thì biện pháp tu từ này sẽ xuất hiện nhiều trong các tác phẩm văn học, người đọc phải tìm hiểu kỹ nội dung văn bản mới có thể xác định được ý nghĩa của các biện pháp tu từ bên trong.

Biện pháp ẩn dụ từ vựng: chính là một cách nói quen thuộc, phổ biến, mà không có hoặc có ít giá trị tu từ. Ví dụ: cổ chai, tay ghế, mũi đất, vai ghế, cánh cửa,…

Các biện pháp tu từ ẩn dụ thường xuất hiện nhiều trong văn học và khó có thể xác định hay cắt nghĩa, mang lại tính nghệ thuật cao. Còn ẩn dụ từ vựng sẽ xuất hiện trong văn nói hàng ngày, rất đơn giản và vô cùng dễ hiểu.

Bài viết trên là tổng hợp các biện pháp tu từ và ví dụ cụ thể, hy vọng bài viết đã cung cấp đến bạn những kiến thức cần thiết cho việc học tập và nghiên cứu. Nếu như bạn còn bất cứ thắc mắc nào về vấn đề trên hãy để lại câu hỏi ở phần bình luận để mọi người cùng thảo luận nhé!

Từ khóa » Các Biện Pháp Tu Từ Từ Vựng Và Tác Dụng