Biển Súc – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Wikispecies
- Khoản mục Wikidata
| Biển súc | |
|---|---|
| Phân loại khoa học | |
| Giới (regnum) | Plantae |
| (không phân hạng) | Angiosperms |
| (không phân hạng) | Eudicots |
| (không phân hạng) | Core eudicots |
| Bộ (ordo) | Caryophyllales |
| Họ (familia) | Polygonaceae |
| Chi (genus) | Polygonum |
| Loài (species) | P. aviculare |
| Danh pháp hai phần | |
| Polygonum aviculareLinné | |
Biển súc,[1][2] hay có người còn gọi là cây càng tôm,[1] cây xương cá[1] hoặc rau đắng (danh pháp khoa học: Polygonum aviculare) là một loài thực vật thuộc họ Rau răm. Biển súc (chi thực vật Polygonum) là một vị thuốc, nhưng cách gọi khác là "rau đắng" dễ gây nhầm lẫn với các loài dùng trong ẩm thực nhưng lại thuộc chi thực vật Glinus, chẳng hạn loài Glinus oppositifolius (rau đắng đất).
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]Biển súc là loại cây thân thảo hàng năm. Thân cây mảnh, cao từ 60 đến 70 cm, phân nhánh nhiều; nhánh có khía dọc, màu đỏ tím. Lá cây mọc so le, phẳng, dài 1–4 cm, rộng 6–10 mm.[3] Hoa nhỏ, màu hồng tím, mọc thành cụm 1-4 hoa ở nách lá. Quả có 3 cạnh, mang một hạt màu nâu đen. Cây ra hoa trong thời kỳ từ tháng 5 đến tháng 10.
Thành phần hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]- Tanin: 0,35%
- Vitamin C
- Carotin: 39%
- Flavonoid: avicularine (công thức hóa học: C20H18O11)
- Khác: đường, tinh dầu, nhựa, sáp. Độ tro: 2,44%.[1]
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Polygonum aviculare subsp. aviculare
- Polygonum aviculare subsp. depressum (Meisn.) Arcang.
- Polygonum aviculare subsp. rurivagum (Jordan ex Boreau) Berher
Ứng dụng trong y học
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Đông y, biển súc có vị đắng tính bình, không độc vào hai kinh vị và kinh bàng quang, công dụng lợi tiểu, sát trùng, dùng trong những trường hợp thấp nhiệt, viêm bàng quang, sỏi niệu đạo, bí đái, đái buốt, trĩ, kiết lỵ, đau bụng giun, mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, vàng da tắc mật,...
Trong Tây y, nghiên cứu của Turova & đồng sự ở miền nam Liên Xô cũ cho thấy rau đắng có tác dụng hạ huyết áp, tăng cường hô hấp. Dịch chiết gây co bóp tử cung súc vật cái, tăng thời gian đông máu, tăng lượng nước tiểu.[1]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Glinus oppositifolius, tức rau đắng đất, dùng trong ẩm thực
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e Đỗ, Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam (ấn bản thứ 12). Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. tr. 271.
- ^ Phạm Hoàng Hộ; Cây cỏ Việt Nam - tập 1; Nhà xuất bản Trẻ - 1999; Trang 746.
- ^ Rau đắng Lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013 tại Wayback Machine, Viện Thông tin - Thư viện Y học Trung ương
- Polygonum
- Cây thuốc
- Thực vật Liban
- Thực vật được mô tả năm 1753
- Thực vật châu Á
- Thực vật châu Âu
- Thực vật Bắc Mỹ
- Thực vật xâm hại
- Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
Từ khóa » Vị Thuốc Biển Súc
-
Biển Súc, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Biển Súc
-
Biển Súc - Công Dụng - Liều Dùng - Kiêng Kỵ - VIETMEC
-
Biển Súc Cây Thuốc điều Trị Mụn Nhọt, Viêm Bàng Quang Và Sỏi Thận
-
Cây Biển Súc Là Gì? Hình ảnh, Tác Dụng Của Cây Biển Súc Và Cao Biển ...
-
Cây Biển Súc: Lợi Tiểu, Kháng Viêm, Giải độc - Nhà Thuốc Long Châu
-
Biển Súc Và Những điều Cần Biết Về Vị Thuốc Quý
-
Vị Thuốc Rau đắng | BvNTP - Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
-
Biển Súc
-
Biển Súc,tác Dụng Trị Tiểu Buốt,sỏi Thận,sỏi Bàng Quang,vàng Da
-
BIỂN SÚC - YDuocNHH
-
Cây Biển Súc - Kẻ Thù Của Kí Sinh Trùng; Giá Bán: 120K/Kg
-
Biển Súc Là Cây Gì, Có Tác Dụng Gì? - CâyHoaLá.com
-
BIỂN SÚC 萹 蓄 - Trung Tâm Kế Thừa
-
Bài Thuốc Chữa Bệnh Từ Biển Súc - Dược Liệu - Onplaza