Binh Chủng Thiết Giáp Việt Nam Cộng Hòa – Wikipedia Tiếng Việt

Binh chủng Thiết giápViệt Nam Cộng hòa
Quân kỳ
Hoạt động1956 – 1975
Quốc gia Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Phân loạiChủ lực quân
Bộ phận của Bộ Tổng Tham mưu
Tên khácThiết Kỵ
Khẩu hiệuMau - Mạnh
Tham chiến- Trận Mậu Thân- Mùa hè đỏ lửa
Các tư lệnh
Chỉ huynổi tiếng- Phan Hòa Hiệp- Vĩnh Lộc- Lý Tòng Bá

Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa (1955-1975) (tiếng Anh: Vietnamese Armored Cavalry Corp, VNACC) - còn gọi là Thiết Kỵ - trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng xung kích tác chiến và cơ động trên các chiến trường với hỏa lực mạnh. Thường xuyên phối hợp với các đơn vị Bộ binh, Nhảy dù, Thủy quân Lục chiến, Biệt động quân để giải quyết nhanh chóng trận chiến theo chiến thuật "Bộ binh tùng Thiết". Luôn luôn là một trong các thành phần tham gia những cuộc hành quân quy mô lớn (trong đó bao gồm cả thành phần Hải, Lục, Không quân và Pháo binh).

  • Bài ca chính thức: Thiết giáp binh hành khúc.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1950, Chính phủ Quốc gia Việt Nam thành lập Quân đội Quốc gia Việt Nam. Đã được Quân đội Liên hiệp Pháp hỗ trợ để thành lập một đơn vị Thám thính xa. Khi hiệp định Genève được ký kết chia đôi đất nước vào ngày 20 tháng 7 năm 1954. Binh chủng Thiết giáp gồm 1 Liên đoàn Thủy xa và 4 Trung đoàn Biệt lập. Năm 1955, nền Đệ Nhất Cộng hòa hình thành thì Bộ chỉ huy Thiết giáp mới được chính thức thành lập.

Bộ chỉ huy Thiết Giáp được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1955 do Trung tá Dương Ngọc Lắm làm Chỉ huy trưởng đầu tiên.

Những chiến xa đầu tiên của binh chủng đều thuộc loại M-24 Chaffees hạng nhẹ và loại M-8 cháy bánh (Đều do Quân đội Pháp để lại). Đến năm 1956, Thiết Giáp Kỵ Binh được tổ chức tiêu chuẩn hơn gồm những Trung đoàn Kỵ binh, mỗi Trung đoàn có 2 Chi đoàn được trang bị xe tăng M-3, M-8, và M-24.

Thời gian từ năm 1957-1962, Thiết kỵ chỉ giữ một vai trò khiêm nhường trên chiến trường miền Nam, vì địa hình nhiều rừng rậm và sông rạch lầy lội không thích hợp với di chuyển của Chiến xa. Tuy nhiên với nhu cầu của chiến trường, những Thiết vận xa M-113 (còn gọi là xe tăng lội nước) được đem ra áp dụng và rất hữu hiệu với các mặt trận ở đồng bằng và các cuộc hành quân ở vùng 4 chiến thuật. Sau đó các Thiết vận xa M-113 được trang bị thêm lá chắn và hỏa lực mạnh hơn để trở thành loại Thiết xa đa dụng của Binh chủng Thiết giáp (cần phân biệt chiến xa hay xe tăng có nhiệm vụ chính là dùng hỏa lực tiêu diệt địch quân, còn thiết vận xa có mục đích nguyên thủy là dùng để chở quân đổ bộ vào mục tiêu).

Năm 1964, mẫu xe tăng M-24 cũ kỹ được thay thế bằng mẫu xe tăng M-41A3 (Walker Bulldog) tối tân hơn với hỏa lực chính là đại bác 76mm và đại liên 50 cal(Đạn cỡ 12,7mm, sau thay bằng đại liên M-60 nhẹ và tác xạ nhanh hơn) (Loại này tuy bị coi là nhỏ bé chật chội đối với người tây phương cồng kềnh, nhưng đối với người Việt Nam nhỏ tác thì lại rất vừa vặn và hữu hiệu). Có 5 Chi đoàn xe tăng M-41 chẳng bao lâu đã trở thành xương sống của Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh. Cũng trong năm này, Bộ chỉ huy Thiết kỵ được lệnh giải tán vào giữa tháng 11. Sau đó 5 tháng vào ngày 15 tháng 4 năm 1965 được tái lập và đặt Bộ chỉ huy tại trại Phù Đổng, Hạnh Thông Tây, Gò Vấp, Gia Định.

Trong thập niên 1960, lực lượng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa có ưu thế khá lớn vì quân Giải phóng miền Nam thời kỳ này chưa có xe tăng, xe thiết giáp. Đến đầu thập niên 1970, quân Giải phóng bắt đầu sử dụng các loại xe tăng T-54 và PT-76 (năm 1968, PT-76 xuất hiện tại Làng Vây và Khe Sanh) để yểm trợ cho bộ binh. Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa được Hoa Kỳ canh tân qua chương trình Việt Nam hoá chiến tranh và được trang bị loại chiến xa tối tân hạng trung M48 Patton (trang bị hoả lực đại bác 90mm và có gắn máy ngắm hồng ngoại Xenon) để tương ứng đối đầu với xe tăng T-54 được trang bị đại bác 100mm của đối phương. Trong những cuộc hành quân lớn và quy mô như Vượt biên qua Campuchia năm 1970, Hạ Lào năm 1971 và trận chiến Mùa hè đỏ lửa năm 1972, lực lượng xe tăng và xe thiết giáp của Binh chủng Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa đã bị thiệt hại đáng kể.

Tính đến năm 1975, lực lượng Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa gồm có Bộ Chỉ Huy tại Trung ương và 4 Bộ Tư lệnh Lữ đoàn tại 4 Quân khu, trong đó gồm có: 3 Thiết đoàn Chiến xa M-48, 18 Thiết đoàn Kỵ binh M-113 và trong đó có 13 Chi đoàn Chiến xa M-41 được phối trí đều và thích ứng theo địa hình cho 4 vùng chiến thuật: Vùng 1, 2 và 4, mỗi vùng 5 Thiết đoàn, Vùng 3 có 6 Thiết đoàn. Ngoài ra phối trí cho các Tiểu khu, mỗi Tiểu khu có 1 Chi đội thám thính xa Cadillac Gage Commando Vehicle V-100 (di chuyển bằng bánh hơi, rất cơ động và nhanh lẹ). Một Chi đoàn gồm đủ các loại: xe tăng M-48, xe tăng M-41, xe thiết giáp M-113 và V-100 để cho khóa sinh tập huấn tại Trường huấn luyện Thiết giáp. Số còn lại thuộc dụng Bộ Chỉ huy Thiết giáp Trung ương. Tổng số là 21 Thiết đoàn, trang bị lên tới trên 2.000 xe tăng - xe thiết giáp các loại.

Sau năm 1975, Quân đội nhân dân Việt Nam đã thu giữ được hàng trăm xe tăng, xe thiết giáp của VNCH. Số xe này tiếp tục được sử dụng sau đó.

Bảng phối trí các Lữ đoàn

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Đơn vị Chủng loại Trực thuộc Họ và tên chỉ huy Cấp bậc Chú thích
Lữ đoàn 1 Quân khu 1 Nguyễn Xuân Hường[1]Võ bị Địa phươngTrung Việt (Huế) K1[2] Đại tá Phối thuộc Quân đoàn I
1 Thiết đoàn 20 Chiến xa M.48 Lữ đoàn 1 Phan Công Tuấn Trung tá Cơ hữu Lữ đoàn
2 Thiết đoàn 17 Thiết vận xaM.113Chiến xa M.41 Nguyễn Viết Thạnh
3 Thiết đoàn 4 Trần Văn Minh Thiếu tá Phối thuộc SĐ 2 Bộ binh
4 Thiết đoàn 7 Hồ Đàn Trung tá Phối thuộc SĐ 1 Bộ binh
5 Thiết đoàn 11 Nguyễn Hữu Lý Phối thuộc SĐ 3 Bộ binh
Lữ đoàn 2 Quân khu 2 Nguyễn Văn ĐồngVõ bị Đà Lạt Đại tá Phối thuộc Quân đoàn II
6 Thiết đoàn 21 Chiến xa M.48 Lữ đoàn 2 Nguyễn Cung VinhVõ bị Đà Lạt K18[3]

Nguyễn Chinh Phu

Trung tá

Thiếu Tá

Cơ hữu Lữ đoàn
7 Thiết đoàn 3 Thiết vận xaM.113Chiến xa M.41 Nguyễn Văn Triết Thiếu tá
8 Thiết đoàn 19 Hoàng Kiều
9 Thiết đoàn 8 Nguyễn Văn Đêm Phối thuộc SĐ 23 Bộ binh
10 Thiết đoàn 14 Lương Chí[4]Võ bị Đà Lạt K10Kiêm Lữ đoàn phó Đại tá Phối thuộc SĐ 22 Bộ binh
Lữ đoàn 3 Quân khu 3 Trần Quang KhôiVõ bị Đà Lạt K6 Chuẩn tướng Phối thuộc Quân đoàn III
11 Thiết đoàn 22 Chiến xa M.48 Lữ đoàn 3 Nguyễn Văn Liên Trung tá Cơ hữu Lữ đoàn
12 Thiết đoàn 15 Thiết vận xaM.113Chiến xa M.41 Đỗ Đức Thảo
13 Thiết đoàn 18 Nguyễn Đức DươngVõ khoa Thủ Đức K5p(Khóa 11B Trừ bị Đà Lạt)
14 Thiết đoàn 1 Nguyễn Minh TánhVõ khoa Thủ Đức K5[5] Phối thuộc SĐ 5 Bộ binh
15 Thiết đoàn 10 Huỳnh Kiêm Mậu Phối thuộc SĐ 25 Bộ binh
16 Thiết đoàn 5 Trần Văn Nô Phối thuộc SĐ 18 Bộ binh
Lữ đoàn 4 Quân khu 4 Trần Ngọc Trúc[6]Võ khoa Thủ Đức K2 Đại tá Phối thuộc Quân đoàn IV
17 Thiết đoàn 12 Thiết vận xaM.113 Lữ đoàn 4 Phạm Hữu Tường Trung tá Cơ hữu Lữ đoàn
18 Thiết đoàn 16 Lê Văn Thành
19 Thiết đoàn 2 Nguyễn Văn Việt Tân Phối thuộc SĐ 9 Bộ binh
20 Thiết đoàn 6 Ngô Đức Lâm Thiếu tá Phối thuộc SĐ 7 Bộ binh
21 Thiết đoàn 9 Trần Hữu ThànhVõ khoa Thủ Đức K10 Trung tá Phối thuộc SĐ 21 Bộ binh

Bộ Chỉ huy Binh chủng Thiết giáp tháng 4/1975

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chức danh Chỉ huy và Tham mưu sau cùng
Stt Họ và Tên Cấp bậc Chức vụ Chú thích
1 Nguyễn Văn ToànVõ bị Đà Lạt K5 Trung tướng Chỉ huy trưởng Kiêm Tư lệnh Quân đoàn III
2 Thẩm Nghĩa Bôi[7]Võ bị Đà Lạt K5 Đại tá Chỉ huy phó
3 Lương Bùi Tùng[8]Võ khoa Nam Định[9] Phụ tá Chỉ huy trưởng
4 Nguyễn Đức DungVõ khoa Thủ Đức K5 Tham mưu trưởng
5 Huỳnh Văn Tám Chỉ huy trưởngTrường Thiết giáp

Tư lệnh các Lữ đoàn Kỵ binh từ khi thành lập

[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn vị Stt Họ và Tên Cấp bậc Tại nhiệm Chú thích
Lữ đoàn 1 1 Phan Hòa HiệpVõ bị Địa phươngTrung Việt Huế K1 Chuẩn tướng 1971 Sau cùng là Chuẩn tướng Tổng trưởng Thông tin
2 Nguyễn Trọng Luật[10]Võ khoa Thủ Đức K1 Đại tá 1971-1972 Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Darlac
3 Trần Tín 1972
4 Vũ Quốc gia[11]Võ khoa Thủ Đức 1972-1974 Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phú Yên
5 Nguyễn Xuân Hường 1974-1975 Tư lệnh cuối cùng
Lữ đoàn 2 1 Nguyễn Đức DungVõ bị Đà Lạt K5 1971-1973 Năm 1973-1974, giữ chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Pleiku. Năm 1974-1975, Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Thiết giáp Trung ương
2 Nguyễn Văn Đồng 1973-1975 Tư lệnh cuối cùng
Lữ đoàn 3 1 Trần Quang Khôi 1970-1971 Tư lệnh lần thứ nhất
2 Nguyễn Kim ĐịnhVõ khoa Thủ Đức K5 1971-1973
3 Trần Quang Khôi 1973-1975 Tư lệnh lần thứ hai. Thăng cấp Chuẩn tướng năm 1974
Lữ đoàn 4 1 Vũ Quốc gia 1969-1972
2 Nguyễn Văn Của[12]Võ khoa Thủ Đức K3 1972-1974 Sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Bình Dương
3 Trần Ngọc Trúc 1974-1975 Tư lệnh cuối cùng

Chỉ huy trưởng Trường Thiết giáp qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Họ và Tên Cấp bậc Tại nhiệm Chú thích
1 Hoàng Đôn ThậnVõ bị Đà Lạt k5 Thiếu tá[13] 1955-1956 Giải ngủ ở cấp Thiếu tá
2 Trần Văn Ái 1956 Giải ngũ ở cấp Trung tá
3 Nguyễn Duy HinhVõ khoa Nam Định Đại úy 1956-1957 Sau cụng là Thỉếu tướng
4 Lương Bùi Tùng 1957-1959 Sau cùng là Đại tá
5 Vĩnh LộcVõ bị Lục quân Pháp Thiếu tá 1959-1961 Sau cùng là Trung tướng
6 Dương Văn Đô[14]Võ khoa Nam Định Đại úy 1961-1963 Sau cùng là Đại tá
7 Nguyễn Văn Toàn Thiếu tá 1963-1964 Sau cùng là Trung tướng
8 Lâm Quang ThơVõ bị Đà Lạt K3 Trung tá 1964-1965 Sau cùng là Thiếu tướng
9 Nguyễn Tuấn[15]Võ khoa Thủ Đức K1 1965-1968 Toàn gia đình Trung tá Nguyễn Tuấn bị VC sát hại ở Tết Mậu thân (trừ một người con trai), Trung tá Nguyễn Tuấn được truy thăng cấp Đại tá. Người con trai còn sống là Nguyễn Từ Huấn sau 1975 theo chú ruột là Đại tá Nguyễn Tú di tản sang Hoa Kỳ định cư, đến tuổi thành niên ông Nguyễn Từ Huấn gia nhập Quân chủng Hải quân Hoa Kỳ, năm 2019 được vinh thăng Phó Đề đốc (chuẩn tướng) Hải quân Hoa Kỳ.
10 Nguyễn Quang Nguyên[16]Võ khoa Nam Định 1968-1969 Sau cùng là Trung tá
11 Trần Tín 1969-1972 Sau cùng là Đại tá
12 Trần Văn Tỷ[17]Võ bị Đà Lạt K10 Đại tá 1972-1973
13 Huỳnh Văn Tám 1973-1975

Chỉ huy trưởng Binh chủng Thiết giáp qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Họ và Tên Cấp bậc Tại chức Chú thích
1 Dương Ngọc LắmVõ bị Liên quânViễn Đông Đà Lạt Trung tá[13] 03/1955-05/1957 Sau cùng là Thiếu tướng Đô trưởng Sài Gòn-Chợ Lớn. Giải ngũ năm 1964
2 Hoàng Xuân LãmVõ bị Đà Lạt K3 05/1957-06/1959 Sau cùng là Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
3 Nguyễn Văn ThiệnVõ khoa Thủ Đức K2 Thiếu tá 06/1959-12/1963 Sau cùng giữ chức vụ Tư lệnh Biệt khu Quảng-Đà (Quảng Nam và Đà Nẵng). Tử nạn mất tích trên phi cơ A.37 sau khi thăng cấp Chuẩn tướng được 2 ngày
4 Vĩnh Lộc Đại tá 12/1963-02/1964 Sau cùng là Trung tướng Tổng tham mưu trưởng 1 ngày (28/4/1975)
5 Nguyễn Đình Bảng[18]Võ bị Đà Lạt K5 Trung tá 02/1964-11/1964 Xử lý thường vụ đến ngày Bộ Tư lệnh Thiết giáp tạm giải tán 5 tháng. Sau cùng là Đại tá Thị trưởng Cam Ranh (Trước nhiệm kỳ của Đại tá Trần Công Liễu)
6 Lâm Quang Thơ 04/1965-09/1965 Khi Bộ Tư lệnh Thiết giáp tái thành lập. Sau cùng là Thiếu tướng CHT Trường Võ bị Đà lạt
7 Lương Bùi Tùng 09/1965-02/1969 Sau cùng là Đại tá.
8 Dương Văn ĐôVõ khoa Nam Định 02/1969-09/1969 Chỉ huy trưởng lần 1
9 Phan Hòa Hiệp Đại tá 09/1969-02/1972 Sau cùng là Chuẩn tướng Trưởng ban Quân sự 2 bên
10 Nguyễn Văn Toàn Thiếu tướng 02/1972-05/1972 Chỉ huy Trưởng lần 1
11 Dương Văn Đô Đại tá 05/72-10/1972 Chỉ huy Trưởng Lần 2.
12 Lý Tòng BáVõ bị Đà Lạt K6 Chuẩn tướng 10/1972-11/1974
13 Nguyễn Văn Toàn Trung tướng 11/1974-04/1975 Chỉ huy Trưởng lần 2
14 Nguyễn Chinh Phu Thiếu Tá 03/1975-04/1975 Chĩ huy Thiết đoàn 21

Tướng lãnh Xuất thân từ Binh chủng Thiết giáp

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Họ và Tên Cấp bậc Chức vụsau cùng Chú thích
1 Hoàng Xuân Lãm Trung tướng Phụ tá Tổng trưởng Quốc phòng
2 Vĩnh Lộc Tổng Tham mưu trưởng
3 Nguyễn Văn Toàn Tư lệnh Quân đoàn IIIKiêm Chỉ huy trưởng Thiết giáp
4 Nguyễn Duy Hinh Thiếu tướng Tư lệnh Sư đoàn 3 Bộ binh
5 Dương Ngọc Lắm Phụ tá Đặc biệt Phủ Thủ tướng
6 Lâm Quang Thơ Chỉ huy trưởng trường Võ bị Quốc gia
7 Lý Tòng Bá Chuẩn tướng Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh
8 Phan Hòa Hiệp Tổng trưởng Thông tin Chiêu hồi
9 Trần Quang Khôi Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh
10 Nguyễn Văn Thiện Tư lệnh Biệt khu Quảng-Đà
11 Lê Đức Đạt Tư lệnh Sư đoàn 22 Bộ binh Nguyên Đại tá Tư lệnh Sư đoàn 22 Bộ binh. Mùa hè năm 1972 hy sinh tại mặt trận Dakto (Tân Cảnh), Kontum. Được truy thăng Chuẩn tướng.
12 Trương Hữu ĐứcVõ bị Đà Lạt K10 Chiến đoàn trưởngChiến đoàn Đặc nhiệm Nguyên Đại tá Thiết đoàn trưởng Thiết đoàn 5 kiêm Chiến đoàn trưởng Chiến đoàn Đặc nhiệm 52. Mùa hè năm 1972 tử trận tại mặt trận Chơn Thành, Bình Long. Được truy thăng Chuẩn tướng.

Chỉ huy nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nguyễn Trọng Luật
  • Phan Hòa Hiệp
  • Trần Quang Khôi

Trận đánh nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trận Mậu Thân
  • Chiến dịch Campuchia
  • Chiến dịch Lam Sơn 719
  • Mùa hè đỏ lửa

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lục quân Việt Nam Cộng hòa
  • Binh chủng Pháo binh Việt Nam Cộng hòa

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Đại tá Nguyễn Xuân Hường, sinh năm 1929 tại Quảng Nam.
  2. ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan
  3. ^ Trung tá Nguyễn Cung Vinh tử trận khi cùng đơn vị triệt thoái trên đường 7B (tại địa phận quận Sơn Hòa, Phú Yên) vào ngày 21 tháng 3 năm 1975, Thiếu tá Nguyễn Chinh Phu (Thiết đoàn phó) thay thế chỉ huy Thiết đoàn
  4. ^ Đại tá Lương Chí, sinh năm 1935 tại Thừa Thiên.
  5. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
  6. ^ Đại tá Trần Ngọc Trúc, sinh năm 1929
  7. ^ Đại tá Thẩm Nghĩa Bôi, sinh năm 1923 tại Hà Nội.
  8. ^ Đại tá Lương Bùi Tùng, sinh năm 1930 tại Bắc Ninh.
  9. ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
  10. ^ Đại tá Nguyễn Trọng Luật, sinh năm 1929 tại Long Xuyên.
  11. ^ Đại tá Vũ Quốc gia, sinh năm 1930 tại Hà Nội.
  12. ^ Đại tá Nguyễn Văn Của, sinh năm 1931 tại Sài Gòn.
  13. ^ a b Cấp bậc khi nhậm chức
  14. ^ Đại tá Dương Văn Đô, sinh năm 1926 tại Sơn Tây.
  15. ^ Cố Đại tá Nguyễn Tuấn, sinh năm 1931 tại Nam Định.
  16. ^ Đại tá Nguyễn Quang Nguyên, sinh năm 1932 tại Thái Nguyên.
  17. ^ Đại tá Trần Văn Tỷ, sinh năm 1934 tại Tây Ninh.
  18. ^ Đại tá Nguyễn Đình Bảng, sinh năm 1928 tại Nam Định.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thiết giáp Việt Nam Cộng hòa 1961 - 1969 Lưu trữ 2013-01-07 tại Wayback Machine
  • Fighting to the end Lưu trữ 2012-05-05 tại Wayback Machine
  • Army of the Republic of Vietnam Armored Cavalry Regiment, 1957 - 1975
  • x
  • t
  • s
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Đại đơn vị

Quân đoàn I · Quân đoàn II · Quân đoàn III · Quân đoàn IV · Sư đoàn 1 Bộ binh · Sư đoàn 2 Bộ binh · Sư đoàn 3 Bộ binh · Sư đoàn 5 Bộ binh · Sư đoàn 7 Bộ binh · Sư đoàn 9 Bộ binh · Sư đoàn 18 Bộ binh · Sư đoàn 21 Bộ binh · Sư đoàn 22 Bộ binh · Sư đoàn 23 Bộ binh · Sư đoàn 25 Bộ binh ·

Binh chủng

Lục quân · Hải quân · Thủy quân Lục chiến · Không quân · Lực lượng Nhảy dù · Biệt cách Dù · Biệt động quân · Lực lượng Đặc biệt · Thiết giáp Kỵ binh · Pháo binh · Quân cảnh · Đoàn Nữ quân nhân · Phòng vệ Tổng thống Phủ · Liên đoàn An ninh Thủ đô · Nhân dân tự vệ · Lực lượng Hải thuyền · Địa phương quân và nghĩa quân ·

Quân trường

Đại học Chiến tranh Chính trị · Võ bị Đà Lạt · Trường Chỉ huy tham mưu · Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế · Võ khoa Thủ Đức · Trường Quân y · Trường Thiếu sinh quân · Quang Trung · Lam Sơn · Vạn Kiếp · Hải quân · Dục Mỹ · Nữ quân nhân · Pháo binh · Quân cảnh · Quân khuyển ·

Biểu trưng

Danh sách biểu trưng · Huân chương · Quân hàm · Quân huy · Quân kỳ ·

Binh biến

Đảo chính 1960 · Oanh tạc Dinh Độc Lập 1962 · Biến cố Phật giáo 1963 · Đảo chính 1963 · Chỉnh lý 1964 · Đảo chính tháng 9 năm 1964 · Bạo loạn Cao Nguyên 1964 · Đảo chính tháng 12 năm 1964 · Đảo chính 1965 · Biến động miền Trung 1966 ·

Sự kiện quân sự

Chiến dịch Nguyễn Huệ 1956 · Trận Tua Hai 1960 · Trận Ấp Bắc 1963 · Trận Bình Giã 1964 · Chiến dịch Mậu Thân · Lam Sơn 719 · Mùa hè đỏ lửa · Chiến cuộc Xuân 1975 ·

Từ khóa » Thiết Giáp Việt Nam