Blue Period – Wikipedia Tiếng Việt

Blue Period
Bìa tập đầu tiên của truyện với hình ảnh nhân vật chính Yaguchi Yatora
ブルーピリオド(Burū Piriodo)
Thể loạiTuổi mới lớn[1], drama, hội họa
Manga
Tác giảYamaguchi Tsubasa
Nhà xuất bảnKodansha
Nhà xuất bản tiếng ViệtNhà xuất bản Trẻ
Đối tượngSeinen
Tạp chíMonthly Afternoon
Đăng tải24 tháng 6, 2017 – nay
Số tập16
Anime truyền hình
Đạo diễnMasunari Koji[a]Asano Katsuya
Kịch bảnYoshida Reiko
Hãng phimSeven Arcs
Cấp phépNetflix
Kênh gốcMBS, TBS, BS Asahi, AT-X
Phát sóng 2 tháng 10, 2021 18 tháng 12, 2021
Số tập12 (danh sách tập)
icon Cổng thông tin Anime và manga

Blue Period (Nhật: ブルーピリオド, Hepburn: Burū Piriodo?) là loạt manga do mangaka Yamaguchi Tsubasa sáng tác. Được đăng tải trên tạp chí Monthly Afternoon của Kodansha kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2017. Bộ manga được Nhà xuất bản Trẻ mua bản quyền tại Việt Nam. Bản chuyển thể anime do hãng phim Seven Arcs thực hiện được lên sóng truyền hình vào ngày 2 tháng 10 đến tháng 12 năm 2021.

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn] Yaguchi Yatora (矢口 八虎, Yaguchi Yatora?) Lồng tiếng bởi: Mineta Hiromu[2] Một học sinh có năng khiếu trong học tập và có bạn bè không mấy quan tâm đến trường học. Sau khi nhìn thấy một bức tranh cỡ khổ lớn đều bao phủ với màu xanh lá trong clb mỹ thuật, cậu bị thu hút và bắt đầu có hứng thú với hội họa. Cuối cùng quyết định tập vẽ khi tham gia câu lạc bộ và ghi danh vào đại học mỹ thuật Tokyo (TUA - Tokyo University of the Arts). Cậu có thói xấu là hay hút thuốc mỗi khi cảm thấy căng thẳng hoặc hút vì thích. Ayukawa Ryuji (鮎川 龍二, Ayukawa Ryuji?) Lồng tiếng bởi: Hanamori Yumiri[2] Thường được gọi là Yuka. Bạn thân với Yatora và là thành viên clb mỹ thuật. Yuka tự nhận mình là người không tuân thủ và thờ ơ với ý kiến của người khác. Về mặt sinh học, cậu là con trai nhưng lại thích mặc đồ con gái, bằng chứng là cậu hay mặc váy đi học thay vì quần tây (cũng có thể cậu là kiểu lưỡng tính). Trong suốt series, cậu phải vật lộn về vấn đề giới tính từ bố, mẹ và người khác, ngoại trừ Yaguchi và bà cậu. Takahashi Yotasuke (高橋 世田介, Takahashi Yotasuke?) Lồng tiếng bởi: Yamashita Daiki[2] Bạn cùng lớp với Yatora ở trường dự bị mỹ thuật. Cậu khắc kỷ và khá xa cách với Yatora ban đầu dù vậy cậu rất nghiêm túc với hội họa. Vì tính tình xa cách nên Yatora là người bạn đầu tiên của cậu, dù cậu không mấy thừa nhận nó. Hashida Haruka (橋田, Hashida Haruka?) Lồng tiếng bởi: Kawanishi Kengo[2] Bạn cùng lớp của Yatora ở trường dự bị mỹ thuật. Hashida ăn mặc rất bắt mắt với cách tóc để dài và buộc thành hai bím hai bên để tiếp cận nghệ thuật một cách cổ điển và lý thuyết, điều này đều thể hiện trong tác phẩm của anh. Kuwana Maki (桑名 マキ, Kuwana Maki?) Lồng tiếng bởi: Miyamoto Yume[2] Một bạn học nữ khác của Yatora từ trường dự bị. Cả thành viên trong gia đình cô đều theo học TUA, kết quả là cô thường phải vật lộn với cảm xúc thiếu thốn và đố kỵ từ người chị mặc dù bản thân là một họa sĩ tài năng. Mori Maru (森 まる, Mori Maru?) Lồng tiếng bởi: Aoyagi Mayu[3] Senpai của Yatora trong clb mỹ thuật, nghệ thuật của cô là tập trung vào tâm linh với các tác phẩm thường kết hợp hình ảnh của nhiều tôn giáo, chủ ý là cô rất thích cầu nguyện nên tác phẩm cô cũng vậy. Một trong chúng đã thúc đẩy Yatora quan tâm đến nghệ thuật, kể đến là bức tranh khổ lớn của cô với tông đạo màu xanh lá cây. Saeki Masako (佐伯 昌子, Saeki Masako?) Lồng tiếng bởi: Hirano Fumi[3] Giáo viên mỹ thuật có tính cách khác lạ tại trường của Yatora. Bà là giáo viên mỹ thuật đầu tiên của cậu và hướng dẫn những bước cơ bản để cậu cải thiện khả năng của mình. Sumida (純田, Sumida?) Lồng tiếng bởi: Fukishini Masaya[3] Một người bạn của Yatora ở trường, cậu học kém nhưng thích thể thao và rất quan tâm đến bạn mình. Koigakubo (恋ケ窪, Koigakubo?) Lồng tiếng bởi: Kamio Shin'ichirō[3] Người bạn khác của Yatora ở trường. Bề ngoài cậu cao ráo, ít nói và đáng sợ nhưng theo thời gian thì bộc lộ sự nhạy cảm, ước mơ và tình cảm của mình. Utashima (歌島, Utashima?) Lồng tiếng bởi: Tachibana Tatsumaru[3] Người bạn khác của Yatora ở trường, cậu đeo kính và không mấy khi quan tâm đến việc học nhưng lại có hứng thú với gái và quan tâm tới bạn của mình. Umino (海野, Umino?) Lồng tiếng bởi: Hiratsuka Mika[3] Một thành viên trong clb mỹ thuật ở trường trung học của Yatora. Cô là một cô gái hơi mũm mĩm và mái tóc đen được cột lại phía sau. Shirai (白井, Shirai?) Lồng tiếng bởi: Hasegawa Ikumi[3] Một thành viên trong clb mỹ thuật ở trường trung học của Yatora. Cô là cô gái đeo kính với mái tóc được cột cao. Shirota (城田, Shirota?) Lồng tiếng bởi: Nemoto Yuba[3] Một thành viên trong clb mỹ thuật ở trường trung học của Yatora. Cô là cô gái với mái tóc dài màu nâu nhạt. Yamamoto (山本, Yamamoto?) Lồng tiếng bởi: Koga Aoi[3] Một thành viên trong clb mỹ thuật ở trường trung học của Yatora. Cô là cô gái với mái tóc ngắn ôm hai bên má. Mayu Oba (大葉 真由, Mayu Oba?) Lồng tiếng bởi: Kazu Yuki[4] Giáo viên có nhiều năng lượng của Yatora ở trường dự bị. Cô liên tục đưa cho Yatora những lời phê bình và cả lời khuyên có giá trị về cách vượt qua những trở ngại cá nhân và kỹ thuật khi cậu tiếp tục với nghệ thuật. Okada Sae (岡田 さえ, Okada Sae?) Lồng tiếng bởi: Suyuma Erimi[4] Bạn cùng lớp Yatora ở trường dự bị. Ishii Takuro (石井 啄郎, Ishii Takuro?) Lồng tiếng bởi: Murata Taishi[4] Bạn cùng lớp Yatora ở trường dự bị. Sakuraba Hanako (桜庭 華子, Sakuraba Hanako?) Lồng tiếng bởi: Ōnishi Saori[4]

Các chuyển thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Manga

[sửa | sửa mã nguồn]

Loạt manga do Yamaguchi Tsubasa sáng tác và minh hoạ, được đăng trên tạp chí Monthly Afternoon của Kodansha kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2017.[5] Các chương manga được biên soạn thành 16 tập tankōbon, bắt đầu phát hành tại Nhật Bản kể từ tháng 12 năm 2017.[6] Kodansha USA phát hành bản dịch tiếng Anh của truyện vào tháng 10 năm 2020.[7][8] Bộ manga đã được Nhà xuất bản Trẻ mua bản quyền tại Việt Nam.[9]

#Phát hành Tiếng NhậtPhát hành Tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 22 tháng 12 năm 2017[6]978-4-06-510586-311 tháng 7 năm 2022978-604-1-19295-9
2 23 tháng 3 năm 2018[10]978-4-06-511124-61 tháng 8 năm 2022978-604-1-19296-6
3 23 tháng 8 năm 2018[11]978-4-06-512336-222 tháng 8 năm 2022978-604-1-19297-3
4 22 tháng 2 năm 2019[12]978-4-06-514484-812 tháng 9 năm 2022978-604-1-19298-0
5 21 tháng 6 năm 2019[13]978-4-06-515958-321 tháng 10 năm 2022978-604-1-19299-7
6 22 tháng 11 năm 2019[14]978-4-06-517512-511 tháng 11 năm 2022978-604-1-19300-0
7 23 tháng 3 năm 2020[15]978-4-06-518889-7978-604-1-19301-7
8 23 tháng 9 năm 2020 (Bản thường)[16]23 tháng 9 năm 2020 (Bản đặc biệt)[17]978-4-06-520727-7 (Bản thường) / 978-4-06-520725-3 (Bản đặc biệt) ISBN không hợp lệ978-604-1-19302-4
9 21 tháng 1 năm 2021[18]978-4-06-521994-2978-604-1-20948-0
10 21 tháng 5 năm 2021[19]978-4-06-523175-3978-604-1-20949-7
11 22 tháng 9 năm 2020 (Bản thường)[20]22 tháng 9 năm 2021 (Bản đặc biệt)[21]978-4-06-524669-6 (Bản thường) / 978-4-06-524977-2 (Bản đặc biệt) ISBN không hợp lệ– ISBN không hợp lệ
12 23 tháng 5 năm 2022[22]978-4-06-527418-7— ISBN không hợp lệ
13 22 tháng 11 năm 2022[23]978-4-06-529730-8— ISBN không hợp lệ
14 21 tháng 7 năm 2023[24]978-4-06-531943-7— ISBN không hợp lệ
15 22 tháng 11 năm 2023[25]978-4-06-533571-0— ISBN không hợp lệ
16 21 tháng 11 năm 2024[26]978-4-06-537474-0— ISBN không hợp lệ
Mã ISBN tiếng Việt được lấy từ Cục Xuất bản, In và Phát hành - Bộ thông tin và truyền thông.[27]

Anime

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 19 tháng 1 năm 2021, nhà xuất bản Kodansha công bố Blue Period sẽ nhận một bản chuyển thể anime.[28][29] Seven Arcs đảm nhiệm vẽ hoạt họa cho anime, Masunari Koji được phân làm tổng đạo diễn và Asano Katsuya là đạo diễn, Yoshida Reiko phụ trách viết kịch bản, Shitaya Tomoyuki thiết kế nhân vật và Inoue Ippei soạn phần nhạc nền.[3] Omoinotake thực hiện ca khúc mở đầu phim mang tên "EVERBLUE". Bài hát kết thúc phim có tên "Replica", được trình bày bởi Mol-74.[30]

Anime được công chiếu sớm trên nền tảng xem phim Netflix Japan vào ngày 25 tháng 9 trước khi lên sóng truyền hình vào ngày 2 tháng 10 năm 2021 tại Nhật Bản. Netflix cũng phát trực tuyến bộ anime bên ngoài Nhật Bản kể từ ngày 9 tháng 10 cùng năm.[30]

Các tập phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Số tập Tựa đề[31][b] Đạo diễn Ngày phát sóng[32]
1 "Đánh thức niềm vui hội họa""E o kaku yorokobi ni mezamete mita" (絵を描く悦びに目覚めてみた) Matsumura Juria2 tháng 10, 2021
2 "Cậu ấy không hề rám nắng""Zenzen yake tenē" (全然焼けてねえ) Onoda Yūsuke9 tháng 10, 2021
3 "Màn ra mắt chết chóc ở trường dự bị""Yobikō debyū obu za deddo (Yobikō debut of the dead)" (予備校・デビュー・オブ・ザ・デッド) Fukase Shigura16 tháng 10, 2021
4 "Chúng ta đang đi đâu?""Wareware wa doko e iku no ka" (我々はどこへ行くのか) Hagiwara Hiromitsu23 tháng 10, 2021
5 "Bất lực ngay cả khi tôi biết phải làm gì""Kadai ga miete mo dō shiyō mo ne" (我々はどこへ行くのか) Yamazaki Shigeru30 tháng 10, 2021
6 "Suy sụp tinh thần nghiêm trọng""Menbure anpa naitte" (我々はどこへ行くのか) Kawahara Ryūta6 tháng 11, 2021
7 "Bắt đầu bài thi thứ nhất""Ichiji shiken kaishi" (1次試験開始) Onoda Yūsuke13 tháng 11, 2021
8 "Căng não""Nōjiru Bushā" (脳汁ブシャー) Takada Masatoyo20 tháng 11, 2021
9 "Con dao lạc lối""Samayou Naifu" (さまようナイフ) Kurose Daisuke27 tháng 11, 2021
10 "Màu xanh của chúng tôi""Oretachi no aoi iro" (俺たちの青い色) Ami Shūjirō4 tháng 12, 2021
11 "Bắt đầu vòng thi thứ hai""Niji shiken kaishi" (2次試験開始) Nishina Kuniyasu12 tháng 12, 2021
12 "Khi tôi được nhuộm màu""Irozuki hajimeta jibun" (色づき始めた自分) Fukumoto Shin'ichi20 tháng 12, 2021

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Blue Period luôn nằm trong top Seinen manga kể từ khi ra mắt vào năm 2017, dành được nhiều đề cử giải thưởng manga lớn trong nước và chiến thắng hạng mục Best General Manga của giải Manga Taishō lần thứ 13 và Giải Manga Kodansa lần thứ 44 vào năm 2020.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tổng đạo diễn (総監督, Sō Kantoku?)
  2. ^ Tựa đề tiếng Việt lấy từ Netflix.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Silverman, Rebecca (ngày 24 tháng 10 năm 2020). “Blue Period. GN 1 Review”. Anime News Network. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ a b c d e Mateo, Alex (ngày 27 tháng 4 năm 2021). “Blue Period Anime's 1st Promo Video Reveals Cast, October Premiere”. Anime News Network. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f g h i j Rafael Antonio Pineda (ngày 6 tháng 8 năm 2021). “The Blue Period. Anime Reveals More Cast & Staff, Key Visual”. Anime News Network. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2021.
  4. ^ a b c d Egan Loo (ngày 20 tháng 4 năm 2021). “The Blue Period. Anime Unveils Cast for Instructor, More Classmates”. Anime News Network. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2021.
  5. ^ “アフタヌーン 2017年8月号”. Monthly Afternoon (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ a b ブルーピリオド(1) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  7. ^ Mateo, Alex (Ngày 17 tháng 11 năm 2019). “Kodansha Comics Announces 12 Digital Manga Licenses, 4 Manga Print Releases”. Anime News Network. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ “Blue Period 1”. Penguin Random House. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  9. ^ “Blue Period”. Cục xuất bản, In và Phát hành. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2021.
  10. ^ ブルーピリオド(2) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  11. ^ ブルーピリオド(3) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  12. ^ ブルーピリオド(4) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  13. ^ ブルーピリオド(5) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  14. ^ ブルーピリオド(6) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  15. ^ ブルーピリオド(7) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  16. ^ ブルーピリオド(8) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  17. ^ ブルーピリオド(8)限定版 (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  18. ^ ブルーピリオド(9) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  19. ^ ブルーピリオド(10) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2021.
  20. ^ ブルーピリオド(11) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  21. ^ ブルーピリオド(11)特装版 (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
  22. ^ ブルーピリオド(12) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  23. ^ ブルーピリオド(13) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022.
  24. ^ ブルーピリオド(14) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  25. ^ ブルーピリオド(15) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ ブルーピリオド(16) (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2024.
  27. ^ Cục Xuất bản, In và Phát hành - Bộ thông tin và truyền thông. “Blue Period | Cục xuất bản”. ppdvn.gov.vn. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2022.
  28. ^ 「ブルーピリオド」2021年TVアニメ化決定!山口つばさ「漫画家としての目標の1つ」. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. ngày 19 tháng 01 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 01 năm 2021.
  29. ^ “The Blue Period. Art Manga Gets TV Anime This Year”. Anime News Network. ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  30. ^ a b “Netflix Streams The Blue Period Anime Outside Japan on October 9”. Anime News Network. Ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  31. ^ “STORY”. blue-period.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 10, 2021.
  32. ^ “ON AIR”. blue-period.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 10, 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blue Period tại Afternoon (bằng tiếng Nhật)
  • Trang web anime chính thức (bằng tiếng Nhật)
  • Blue Period (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network
  • x
  • t
  • s
Seven Arcs
Seven Arcs (2002–2012)
Anime truyền hình
  • Mahō Shōjo Lyrical Nanoha (2004)
  • Mahō Shōjo Lyrical Nanoha A's (2005)
  • Inukami! (2006)
  • Mahō Shōjo Lyrical Nanoha StrikerS (2007)
  • Sekirei (2008)
  • White Album (2009)
  • Asura Cryin' (2009)
  • Asura Cryin' 2 (2009)
  • Sekirei ~Pure Engagement~ (2010)
  • Dog Days (2011)
  • Dog Days' (2012)
Phim anime điện ảnh
  • Inukami! The Movie: Tokumei reiteki sōsakan Karina Shirō! (2007)
  • Mahō Shōjo Lyrical Nanoha The MOVIE 1st (2010)
  • Mahō Shōjo Lyrical Nanoha The MOVIE 2nd A's (2012)
OVA
  • Triangle Heart: Sweet Songs Forever (2003)
  • Sekirei: Hajimete no Otsukai (2008)
  • Sekirei ~Pure Engagement~ (2010)
Seven Arcs Pictures (2012–2019)
Anime truyền hình
  • Mushibugyō (2013)
  • Trinity Seven (2014)
  • Dog Days" (2015)
  • Ōya-san wa shishunki! (2016)
  • ViVid Strike! (2016)
  • Idol Memories (2016)
  • Basilisk: Ōka Ninpōchō (2018)
  • Saredo tsumibito wa ryū to odoru (2018)
  • Bermuda Triangle: Colorful Pastrale (2019)
OVA
  • Mushibugyō (2014–2015)
  • Trinity Seven (2015)
  • Ginga kikōtai Majestic Prince: Mirai e no Tsubasa (2016)
Phim anime điện ảnh
  • Ginga kikōtai Majestic Prince: Kakusei no idenshi (2016)
  • Trinity Seven: Yūkyū toshokan to renkinjutsu shōjo (2017)
  • Mahō Shōjo Lyrical Nanoha: Reflection (2017)
  • Mahō Shōjo Lyrical Nanoha: Detonation (2018)
  • Trinity Seven: Tenkū toshokan to shinku no maō (2019)
Seven Arcs (công ty hợp nhất, 2019–nay)
Anime truyền hình
  • Arte (2020)
  • Tonikaku Kawaii (2020-nay)
  • Blue Period (2021)
  • Extreme Hearts (2022)
  • Mato Seihei no Slave (2024)
  • Hazure Waku no "Jōtai Ijō Sukiru" de Saikyō ni Natta Ore ga Subete o Jūrin Suru made (2024)
OVA
  • Tonikaku Kawaii ~SNS~(2021)
ONA
  • Tonikaku Kawaii ~Seifuku~ (2022)
  • Tonikaku Kawaii Joshi Kō-hen (2023)
Thể loại Thể loại

Từ khóa » Blue Period đọc Truyện