BM-14 – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tham khảo
  • 2 Xem thêm
  • 3 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cachiusa (Katyusha)
Một bệ phóng 140mm, 16 viên (BM-14) gắn trên xe tải ZIS-151.
LoạiKatyusha
Nơi chế tạo Liên Xô
Lược sử hoạt động
Phục vụ1952 – c.1990 (Liên Xô) / hiện tại (Khác)
Sử dụng bởi
  •  Liên Xô
  •  Nga
  •  Cuba
  •  Việt Nam
  •  Trung Quốc
  •  Lào
  •  Campuchia
  •  Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
  •  Belarus
  •  Ba Lan
  •  Kazakhstan
  •  Iran
  •  Iraq
  •  Syria
  •  Ukraina
  •  Liên Xô
  •  Cộng hòa Tự trị Krym
  •  Algérie
  • TrậnChiến tranh thế giới thứ hai
    Lược sử chế tạo
    Các biến thểBM-13, BM-8, BM-31, BM-14, BM-21, BM-24, BM-25, BM-27, BM-30

    BM-14 (tiếng Nga: БМ-14) là một loại pháo phản lực Katyusha do Liên Xô chế tạo ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, có nhiều điểm tương đồng với BM-13. Loại pháo này bao gồm một dàn phóng đạn phản lực 16 nòng xếp thành 4 tầng mỗi tầng 4 ống cỡ 140 mm gắn trên một xe tải hạng nhẹ GAZ-66 8 bánh. Sau này, BM-14 cải tiến đặt trên xe tải Zil-131 và hệ thống gồm có hai tầng, mỗi tầng 8 ống phóng.

    BM-14 cho phép bắn liên tiếp 16-17 phát trong vòng 8 giây với tầm bắn gần 10 km. Có thể bắn đạn hóa học. BM-14 có thể trang bị cho lực lượng nhạy dù và thả xuống bằng dù.

    BM-14 được trang bị cho quân đội nhiều nước như Liên Xô, Algérie, Cuba và Việt Nam. Nó được sử dụng tích cực ở Việt Nam trong tuyến phòng thủ chống Trung Quốc sau năm 1979, nội chiến Algérie, chiến tranh Afganistan.

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    • BM-14 / RPU-14 140-mm towed rocket launcher

    Xem thêm

    [sửa | sửa mã nguồn]
    • BM-21
    • BM-30
    • DKB

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về BM-14.
    • x
    • t
    • s
    Phương tiện chiến đấu bọc thép của Liên Xô/Nga sau Chiến tranh thế giới thứ hai
    Xe tăng
    • T-10
    • PT-76
    • T-54/55
    • T-62
    • T-64
    • T-72
    • T-80
    • T-90
    • T-14 Armata
    Xe bọc thép chở quân
    Bánh xích
    • BTR-50
    • BTR-D
    • MT-LB
    • GT-MU
    • PTS
    • Kurganets-25
    • BTR-T
    Bánh lốp
    • BTR-40
    • BTR-60
    • BTR-70
    • BTR-80
    • BTR-90
    • BPM-97
    • BTR-152
    • BTR Bumerang
    • BTR Krymsk
    • SBA-60K2 Bulat
    Xe chiến đấu bộ binh
    • BMP-1
    • BMP-2
    • BMP-3
    • BMD-1
    • BMD-2
    • BMD-3
    • BMD-4
    • BMPT
    • T-15 Armata
    • Kurganets-25
    Xe bọc thép
    • BRDM-1
    • BRDM-2
    • GAZ-46
    • GAZ Tigr
    • GAZ Vodnik
    • VPK-3927 Volk
    • T-98 Kombat
    • Typhoon
    Pháo tự hành
    Pháo
    • Pháo sung kích: ASU-57 (57mm)
    • ASU-85 (85mm)
    • 2S25 Sprut-SD (125mm)
    • Pháo lựu: 2S1 Gvozdika (122mm)
    • 2S3 Akatsiya (152mm)
    • 2S5 Giatsint (152mm)
    • 2S19 Msta (152mm, phiên bản bánh xích)
    • 2S27 Msta-K (152mm, phiên bản bánh lốp)
    • 2S35 Koalitsiya-SV (152mm)
    • 2S7 Pion (203mm)
    • Súng cối: 2S9 Nona (120mm, phiên bản lắp trên BTR-D)
    • 2S23 Nona-SVK (120mm, phiên bản lắp trên BTR-80)
    • 2S31 Vena (120mm)
    • 2S42 Lotos (120mm)
    • 2S40 Floks (120 mm, bánh lốp)
    • 2S4 Tyulpan (240mmm)
    • Pháo bờ biển: A-222 Bereg (130mm)
    • Pháo laser: 1K17 Szhatie
    MLRS
    • BM-14
    • BMD-20
    • BM-21 Grad
    • BM-24
    • BM-25
    • BM-27 Uragan
    • TOS-1
    • BM-30 Smerch
    • 9A52-4 Tornado
    • Polonez
    Tên lửa
    • 2K1 Mars (FROG-2)
    • 2K6 Luna (FROG-3/5)
    • 9K52 Luna-M (FROG-7)
    • 9K79 Tochka (SS-21 Scarab)
    • R-400 Oka (SS-23 Spider)
    • Iskander (SS-26 Stone)
    • Tổ hợp tên lửa Scud
      • R-11 Zemlya (SS-1b Scud-A)
      • R-17 Elbrus (SS-1c Scud-B)
    • TR-1 Temp (SS-22 Scaleboard)
    • 3K60 Bal (SSC-6 Sennight)
    • K-300P Bastion-P
    Vũ khí phòng không tự hành
    Pháo
    • BTR-40A
    • BTR-152A
    • BTR-152D
    • ZSU-57-2
    • ZSU-23-4
    • 2S6 Tunguska
    • Pantsir-S1
    Tên lửa
    • 2K11 Krug (SA-4 Ganef)
    • 2K12 Kub (SA-6 Gainful)
    • 9K22 Tunguska (SA-19 Grison)
    • 9K31 Strela-1 (SA-9 Gaskin)
    • 9K33 Osa (SA-8 Gecko)
    • 9K35 Strela-10 (SA-13 Gopher)
    • 9K37 Buk (SA-11 Gadfly)
    • 9K330 Tor (SA-15 Gauntlet)
    • S-300 (SA-10 Grumble)
    • S-400 (SA-21 Growler)
    • Pantsir-S1 (SA-22 Greyhound)
    • S-350E Vityaz 50R6
    Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến vũ khí này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
    • x
    • t
    • s
    Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=BM-14&oldid=71863699” Thể loại:
    • Sơ khai vũ khí
    • Pháo phản lực
    • Pháo do Liên Xô sản xuất
    • Vũ khí trong Chiến tranh Việt Nam
    Thể loại ẩn:
    • Pages using deprecated image syntax
    • Tất cả bài viết sơ khai

    Từ khóa » Pháo Bm