BM-14 (tiếng Nga: БМ-14) là một loại pháo phản lực Katyusha do Liên Xô chế tạo ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, có nhiều điểm tương đồng với BM-13. Loại pháo này bao gồm một dàn phóng đạn phản lực 16 nòng xếp thành 4 tầng mỗi tầng 4 ống cỡ 140 mm gắn trên một xe tải hạng nhẹ GAZ-66 8 bánh. Sau này, BM-14 cải tiến đặt trên xe tải Zil-131 và hệ thống gồm có hai tầng, mỗi tầng 8 ống phóng.
BM-14 cho phép bắn liên tiếp 16-17 phát trong vòng 8 giây với tầm bắn gần 10 km. Có thể bắn đạn hóa học. BM-14 có thể trang bị cho lực lượng nhạy dù và thả xuống bằng dù.
BM-14 được trang bị cho quân đội nhiều nước như Liên Xô, Algérie, Cuba và Việt Nam. Nó được sử dụng tích cực ở Việt Nam trong tuyến phòng thủ chống Trung Quốc sau năm 1979, nội chiến Algérie, chiến tranh Afganistan.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
BM-14 / RPU-14 140-mm towed rocket launcher
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
BM-21
BM-30
DKB
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về BM-14.
x
t
s
Phương tiện chiến đấu bọc thép của Liên Xô/Nga sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Xe tăng
T-10
PT-76
T-54/55
T-62
T-64
T-72
T-80
T-90
T-14 Armata
Xe bọc thép chở quân
Bánh xích
BTR-50
BTR-D
MT-LB
GT-MU
PTS
Kurganets-25
BTR-T
Bánh lốp
BTR-40
BTR-60
BTR-70
BTR-80
BTR-90
BPM-97
BTR-152
BTR Bumerang
BTR Krymsk
SBA-60K2 Bulat
Xe chiến đấu bộ binh
BMP-1
BMP-2
BMP-3
BMD-1
BMD-2
BMD-3
BMD-4
BMPT
T-15 Armata
Kurganets-25
Xe bọc thép
BRDM-1
BRDM-2
GAZ-46
GAZ Tigr
GAZ Vodnik
VPK-3927 Volk
T-98 Kombat
Typhoon
Pháo tự hành
Pháo
Pháo sung kích: ASU-57 (57mm)
ASU-85 (85mm)
2S25 Sprut-SD (125mm)
Pháo lựu: 2S1 Gvozdika (122mm)
2S3 Akatsiya (152mm)
2S5 Giatsint (152mm)
2S19 Msta (152mm, phiên bản bánh xích)
2S27 Msta-K (152mm, phiên bản bánh lốp)
2S35 Koalitsiya-SV (152mm)
2S7 Pion (203mm)
Súng cối: 2S9 Nona (120mm, phiên bản lắp trên BTR-D)
2S23 Nona-SVK (120mm, phiên bản lắp trên BTR-80)
2S31 Vena (120mm)
2S42 Lotos (120mm)
2S40 Floks (120 mm, bánh lốp)
2S4 Tyulpan (240mmm)
Pháo bờ biển: A-222 Bereg (130mm)
Pháo laser: 1K17 Szhatie
MLRS
BM-14
BMD-20
BM-21 Grad
BM-24
BM-25
BM-27 Uragan
TOS-1
BM-30 Smerch
9A52-4 Tornado
Polonez
Tên lửa
2K1 Mars (FROG-2)
2K6 Luna (FROG-3/5)
9K52 Luna-M (FROG-7)
9K79 Tochka (SS-21 Scarab)
R-400 Oka (SS-23 Spider)
Iskander (SS-26 Stone)
Tổ hợp tên lửa Scud
R-11 Zemlya (SS-1b Scud-A)
R-17 Elbrus (SS-1c Scud-B)
TR-1 Temp (SS-22 Scaleboard)
3K60 Bal (SSC-6 Sennight)
K-300P Bastion-P
Vũ khí phòng không tự hành
Pháo
BTR-40A
BTR-152A
BTR-152D
ZSU-57-2
ZSU-23-4
2S6 Tunguska
Pantsir-S1
Tên lửa
2K11 Krug (SA-4 Ganef)
2K12 Kub (SA-6 Gainful)
9K22 Tunguska (SA-19 Grison)
9K31 Strela-1 (SA-9 Gaskin)
9K33 Osa (SA-8 Gecko)
9K35 Strela-10 (SA-13 Gopher)
9K37 Buk (SA-11 Gadfly)
9K330 Tor (SA-15 Gauntlet)
S-300 (SA-10 Grumble)
S-400 (SA-21 Growler)
Pantsir-S1 (SA-22 Greyhound)
S-350E Vityaz 50R6
Bài viết liên quan đến vũ khí này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
x
t
s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=BM-14&oldid=71863699” Thể loại: