Bộ Cá Tráp Mắt Vàng – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
| Bộ Cá tráp mắt vàng | |
|---|---|
| Phân loại khoa học | |
| Giới (regnum) | Animalia |
| Ngành (phylum) | Chordata |
| Lớp (class) | Actinopterygii |
| Liên bộ (superordo) | Acanthopterygii |
| Bộ (ordo) | BeryciformesRegan, 1909[1] |
| Các phân bộ | |
| Berycoidei Stephanoberycoidei | |
| Danh pháp đồng nghĩa | |
| Berycomorphi | |
Bộ Cá tráp mắt vàng (tên khoa học: Beryciformes) là một bộ cá vây tia. Cho tới năm 2013 thì nó được coi là chứa 7 họ.[2] Phần lớn các loài sống ở vùng nước biển sâu và tránh ánh sáng, đến gần hơn vào bề mặt nước vào ban đêm.[3]
Một số tác giả khác, như Ricardo Betancur-R et al. (2013),[4] lại mở rộng bộ Beryciformes để chứa cả hai bộ Stephanoberyciformes nghĩa hẹp và Cetomimiformes, nhưng xếp họ Holocentridae sang một bộ riêng, gọi là Holocentriformes. Trong trường hợp này định nghĩa và giới hạn của bộ gần giống như bộ Trachichthyiformes sensu Moore, 1993,[5] ngoại trừ việc Moore loại họ Berycidae ra khỏi bộ này cũng như công nhận họ Megalomycteridae gồm 4 chi Ataxolepis, Cetomimoides, Megalomycter, Vitiaziella (hiện nay coi là một phần họ Cetomimidae).
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Patterson (1964) chia Beryciformes thành 3 phân bộ là: Polymixioidei (chứa Polymixia và vài chi tuyệt chủng); Dinopterygoidei (chứa nhóm đa dạng các loài tuyệt chủng) và Berycoidei (chứa ít nhất 11 họ cá dạng beryciform còn sinh tồn, bao gồm cả Berycidae và Holocentridae).[6] Patterson cho rằng cá dạng stephanoberycoid đại diện cho một bộ tách rời.
Năm 1966, Greenwood et al. bổ sung phân bộ Stephanoberycoidei vào Beryciformes.[7] Theo định nghĩa của Greenwood et al. thì bộ Beryciformes (Xenoberyces, Berycomorphi, một phần Berycoidei, một phần Stephanoberyciformes) chia ra như sau:
- Phân bộ Polymixioidei
- Polymixiidae
- Phân bộ Berycoidei
- Anomalopidae
- Anoplogasteridae (Caulolepidae)
- Berycidae
- Diretmidae
- Holocentridae ( hay Holocenthridae)
- Korsogasteridae
- Monocentridae
- Trachichthyidae (gồm cả Hoplopterygidae, Sorosichthyidae)
- Phân bộ Stephanoberycoidei
- Gibberichthyidae
- Melamphaidae (hay Melamphaeidae, Melamphasidae)
- Stephanoberycidae
Bộ này thời điểm 2013-2014 được coi là chứa 7 họ:[8]
- Phân bộ Berycoidei
- Berycidae — cá tráp mắt vàng
- Phân bộ Trachichthyoidei
- Anomalopidae — cá mắt đèn
- Anoplogastridae — cá răng nanh
- Diretmidae — cá sơn đá mắt đen
- Monocentridae — cá nành xe
- Trachichthyidae — cá sơn đá đầu trơn
- Phân bộ Holocentroidei
- Holocentridae — cá sơn đá
Khi bao gồm cả Stephanoberyciformes nghĩa hẹp và Cetomimiformes như định nghĩa phiên bản 1 tới 3 trong giai đoạn 2013-2016 của Betancur-R et al. thì bộ này bao gồm 13 họ sau:
- Anomalopidae
- Anoplogastridae
- Barbourisiidae (từ Cetomimiformes)
- Berycidae
- Cetomimidae (từ Cetomimiformes)
- Diretmidae
- Gibberichthyidae (từ Stephanoberyciformes nghĩa hẹp)
- Hispidoberycidae (từ Stephanoberyciformes nghĩa hẹp)
- Melamphaidae (từ Stephanoberyciformes nghĩa hẹp)
- Monocentridae
- Rondeletiidae (từ Cetomimiformes)
- Stephanoberycidae (từ Stephanoberyciformes nghĩa hẹp)
- Trachichthyidae (không đơn ngành)
Trong phiên bản 4 năm 2017, Betancur-R et al. định nghĩa bộ này như sau:[9]
- Phân bộ Berycoidei
- Berycidae: 2 chi, 10 loài.
- Melamphaidae: 5 chi, 70 loài.
- Phân bộ Stephanoberycoidei
- Barbourisiidae: 1 chi, 1 loài (Barbourisia rufa).
- Cetomimidae: 16 chi, 30 loài.
- Gibberichthyidae: 1 chi, 2 loài.
- Hispidoberycidae: 1 chi, 1 loài (Hispidoberyx ambagiosus)
- Rondeletiidae: 1 chi, 2 loài.
- Stephanoberycidae: 4 chi, 4 loài.
đồng thời phục hồi bộ Trachichthyiformes sensu Moore 1993 với các họ sau:
- Anomalopidae: 6 chi, 9 loài.
- Anoplogastridae: 1 chi, 2 loài.
- Diretmidae: 3 chi, 4 loài.
- Monocentridae: 2 chi, 4 loài.
- Trachichthyidae: 8 chi, 48 loài.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Phát sinh chủng loài trong phạm vi Acanthopterygii vẽ theo Betancur-Rodriguez et al. 2017.[9]
| Acanthopterygii |
| ||||||||||||||||||
Phát sinh chủng loài trong phạm vi Acanthopterygii vẽ theo Borden et al. (2019):[10]
| Acanthopterygii |
| ||||||||||||||||||
Phát sinh chủng loài nội bộ bộ Beryciformes vẽ theo Betancur et al. (2017):[9]
| Beryciformes |
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Thời gian của các chi
[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu liên quan tới Beryciformes tại Wikispecies
Tư liệu liên quan tới Beryciformes tại Wikimedia Commons
- ^ Regan C. T., 1909. XII.—The classification of Teleostean fishes[liên kết hỏng]. Annals and Magazine of Natural History 3 (13): 75-86.
- ^ WoRMS. (2013). Beryciformes. Trong Froese R. và D. Pauly. (chủ biên). FishBase. Tra cứu qua World Register of Marine Species ngày 27-06-2013.
- ^ Paxton John R. (1998). Paxton J.R. & Eschmeyer W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 160–163. ISBN 0-12-547665-5.
- ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2021 tại Wayback Machine, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288
- ^ John A. Moore, 1993, Phylogeny of the Trachichthyiformes (Teleostei: Percomorpha). Bulletin of Marine Science 52(1): 114-136
- ^ Patterson C., 1964. A review of Mesozoic Acanthopterygian fishes with special references to those of the English Chalk. Phil. Trans. Roy. Soc. London, Biol. Sci. (ser. B) 247(739): 213-482, doi:10.1098/rstb.1964.0003.
- ^ Greenwood P. H., D. E. Rosen, S. H. Weitzman & G. S. Myers, 1966. Phyletic studies ofteleostean fishes, with a provisional classification ofliving forms. Bull. Amer. Mus. Nat. Hist. 131(4): 339-456.
- ^ "Beryciformes". FishBase. Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Phiên bản tháng 11 năm 2014. N.p.: FishBase, 2014.
- ^ a b c Betancur-Rodriguez, R.; Wiley, E.O.; Arratia, Gloria; Acero, A.; Bailly, N.; Miya, M.; Lecointre, G.; Ortí, G. (2017). "Phylogenetic Classification of Bony Fishes – Version 4". BMC Evolutionary Biology. Quyển 17 số 162. BioMed Central. doi:10.1186/s12862-017-0958-3.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
- ^ W. Calvin Borden, Terry C. Grande, Mark V. H. Wilson, 2019. Phylogenetic relationships within the primitive acanthomorph fish genus Polymixia, with changes to species composition and geographic distributions. PLOSone, doi:10.1371/journal.pone.0212954.
| |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Giới: Động vật • Ngành: Chordata • Phân ngành: Vertebrata • Phân thứ ngành: Gnathostomata • Siêu lớp: Osteichthyes (Euteleostomi, Euosteichthyes) | |||||||||||||||
| |||||||||||||||
| |||||||||||||||
| |||||||||||||||
| Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
|---|
Từ khóa » Tráp Mắt
-
Chắp Mắt Là Gì? Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách điều Trị • Hello ...
-
Làm Gì Khi Bị Chắp, Lẹo Mắt? | Vinmec
-
Chắp Mắt Có Tự Khỏi Không? Nguyên Nhân, điều Trị
-
Lưu ý Cách Chăm Sóc Mắt Khi Bị Chắp Và Lẹo
-
Chắp Và Lẹo Mắt: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách điều Trị
-
Chắp, Lẹo Mi Mắt - Xác định đúng, điều Trị Nhanh
-
Cá Tráp Trắng, Cá Tráp Mắt Trắng Và Zope Hoặc Cá Tráp Xanh Bức ảnh ...
-
Mắt Rồng Măt Phượng | Shopee Việt Nam
-
Bê Tráp Có Mất Duyên Không? Làm Thế Nào để Tránh Mất ...
-
Nhà Trai Cần Chuẩn Bị Sính Lễ Cưới Gì Cho Đám Cưới?
-
Mồi Cá Giả Lurefans SR45 Mắt 3D Dài 4.5cm, Nặng 10g Đi Chìm ...
-
Cách Trị Chắp Mắt đơn Giản, Hiệu Quả - AFamily
-
Hướng Dẫn 7 Bước Trang điểm Dự Tiệc Nhanh đẹp Nhẹ Nhàng Tại Nhà