Bộ Chứng Từ Xuất Nhập Khẩu Gồm Những Gì? - LOGISTICS

Để xuất khẩu hoặc nhập khẩu một loại mặt hàng cụ thể, nhà xuất nhập khẩu cần phải có 1 bộ chứng từ xuất nhập khẩu đi kèm. Các chứng từ được chia thành các loại:

  • Chứng từ hàng hóa
  • Chứng từ vận tải
  • Chứng từ bảo hiểm
  • Chứng từ kho hàng
  • Chứng từ hải quan.

Ở nội dung bài viết này Nghiệp vụ Logistics sẽ giới thiệu đến bạn Chứng từ hàng hoá và Chứng từ vận tải trong Bộ chứng từ xuất nhập khẩu

Bộ chứng từ xuất nhập khẩu

Nội dung bài viết:

Toggle
  • I. Chứng từ hàng hoá trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu
    • 1. Hóa đơn thương mại (Commercial invoice):
    • 2. Bảng kê chi tiết (Specification)
    • 3. Phiếu đóng gói (Packing list)
    • 4. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)
    • 5. Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity)
    • 6. Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of quantity)
  • II. Chứng từ vận tải
    • 1. Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt)
    • 2. Giấy gửi hàng đường biển (Sea waybill)
    • 3. Phiếu gửi hàng (Shipping note)
    • 4. Bản lược khai hàng (Manifest)
    • 5. Sơ đồ xếp hàng (Stowage plan – Cargo plan)
    • 6. Bản kê sự kiện (Statement of facts)
    • 7. Bản tính thưởng phạt bốc dỡ (Time – sheet)
    • 8. Biên bản kết toán nhận hàng ( Report on Receipt of Cargies – ROROC)
    • 9. Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (Cargo outturn Report- COR)
    • 10. Giấy chứng nhận hàng thiếu (Certificate of short landed cargo – CSC)
    • Bài viết xem thêm

I. Chứng từ hàng hoá trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu

Nằm trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu, chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị, chất lượng và số lượng của hàng hoá. Những chứng từ này do người xuất trình và người mua sẽ trả tiền khi nhận được chúng. Những chứng từ chủ yếu của loại này là hoá đơn thương mại, bảng kê chi tiết, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận phẩm chất.

1. Hóa đơn thương mại (Commercial invoice):

Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng.

Hoá đơn thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau: hoá đơn được xuất trình chẳng những cho ngân hàng để đòi tiền hàng mà còn cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính tiền thuế.

2. Bảng kê chi tiết (Specification)

Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong lô hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và có phẩm cấp khác nhau. hoc ke toan thue

3. Phiếu đóng gói (Packing list)

Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng (hòm, hộp, Container).v.v… Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì.

Phiếu đóng gói ngoài dạng thông thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết (Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết hoặc là phiếu đóng gói trung lập (Neutral packing list) nếu nội dung của nó không chỉ ra tên người bán. Cũng có khi, người ta còn phát hành loại phiếu đóng gói kiêm bản kê trọng lượng (Packing and Weight list).

4. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality)

Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định gì khác, giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí nghiệp sản xuất hàng hoá, cũng có thể do cơ quan kiểm nghiệm (hoặc giám định) hàng xuất khẩu cấp.

Trong số các giấy chứng nhận phẩm chất, người ta phân biệt giấy chứng nhận phẩm chất thông thường và giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng (Final certificate). Giấy chứng nhận phẩm chất cuối cùng có tác dụng khẳng định kết quả việc kiểm tra phẩm chất ở một địa điểm nào đó do hai bên thoả thuận.

5. Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity)

Là chứng từ xác nhận số lượng của hàng hoá thực giao. Chứng từ này được dùng nhiều trong trường hợp hàng hoá mua bán là những hàng tính bằng số lượng (cái, chiếc) như: chè gói, thuốc lá đóng bao, rượu chai v.v… Giấy này có thể do công ty giám định cấp. 

6. Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of quantity)

Là chứng từ xác nhận số lượng của hàng hoá thực giao, thường được dùng trong mua bán những hàng mà trị giá tính trên cơ sở trọng lượng.

Tham khảo: Lộ trình học xuất nhập khẩu cho người mới bắt đầu

II. Chứng từ vận tải

Tiếp theo trong nội dung bài viết bộ chứng từ xuất nhập khẩu gồm những gì, Nghiệp vụ logistics sẽ giới thiệu với các bạn về chứng từ vận tải 

Chứng từ vận tải là chứng từ do người chuyên chở cấp xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Các chứng từ vận tải thông dụng nhất là: cách viết giấy đề nghị tạm ứng

  • Vận đơn đường biển ; Biên lai thuyền phó ; biên lai của cảng; Giấy gửi hàng đường biển, v.v…
  • Vận đơn đường sắt, khi hàng được chuyên chở bằng đường sắt;
  • Vận đơn hàng không, khi hàng được chuyên chở bằng máy bay

Ðó là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hoá đã được tiếp nhận để chở.

1. Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt)

Là giấy xác nhận của thuyền phó phụ trách về hàng hoá trên tàu về việc đã nhận hàng chuyên chở. Trong biên lai thuyền phó, người ta ghi kết quả của việc kiểm nhận hàng hoá mà các nhân viên kiểm kiện của tàu (Ships tallyman) đã tiến hành trong khi hàng hoá được bốc lên tàu. phương pháp bình quân gia quyền

Biên lai thuyền phó không phải là chứng chỉ sở hữu hàng hoá vì thế người ta thường phải đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển, trừ trường hợp điều kiện của hợp đồng mua bán cho phép.

2. Giấy gửi hàng đường biển (Sea waybill)

Giấy gửi hàng đường biển là chứng từ thay thế cho vận đơn đường biển. Tuy nhiên giấy gửi hàng đường biển thường được ký phát đích danh cho nên không có tác dụng chuyển nhượng (negotiable). Nó chỉ được dùng trong trường hợp hai bên mua bán quen thuộc nhau và thường thanh toán bằng cách ghi sổ.

3. Phiếu gửi hàng (Shipping note)

Cũng là một trong những chứng từ xuất nhập khẩu nhóm chứng từ vận tải – Phiếu gửi hàng là do chủ hàng giao cho người chuyên chở để đề nghị lưu khoang xếp hàng lên tàu đây là một cam kết gửi hàng và là cơ sở để chuẩn bị lập vận đơn. học đầu tư chứng khoán ở đâu

4. Bản lược khai hàng (Manifest)

Bản lược khai hàng là chứng từ kê khai hàng hoá trên tàu (manifest), cung cấp thông tin về tiền cước (freight manifest). Bản lược khai thường do đại lý tàu biển soạn và được dùng để khai hải quan và để cung cấp thông tin cho người giao nhận hoặc cho chủ hàng.

5. Sơ đồ xếp hàng (Stowage plan – Cargo plan)

Sơ đồ xếp hàng là bản vẽ vị trí sắp đặt các lô hàng ở trên tàu. Nắm được sơ đồ này chúng ta có thể biết được thời gian cần phải bốc hàng lên tàu, đồng thời biết được lô hàng của mình được đặt cạnh lô hàng nào.

6. Bản kê sự kiện (Statement of facts)

Ðó là bản kê những hiện tượng thiên nhiên và xã hội liên quan đến việc sử dụng thời gian bốc/dỡ hàng (ví dụ như mưa, nghỉ lễ không thể tiếp tục bốc/ dỡ hàng). Bản kê này là cơ sở để tính toán thưởng phạt bốc/ dỡ hàng).

7. Bản tính thưởng phạt bốc dỡ (Time – sheet)

Ðó là bản tổng hợp thời gian tiết kiệm được hoặc phải kéo dài quá thời hạn bốc/dỡ hàng quy định. Trên cơ sở đó, người ta tính toán được số tiền thưởng hoặc tiền phạt về việc bốc/dỡ hàng.

8. Biên bản kết toán nhận hàng ( Report on Receipt of Cargies – ROROC)

Ðó là biên bản ký kết giữa cảng (kho hàng của cảng) với lãnh đạo tàu về tổng số kiện hàng được giao và nhận giữa họ.

9. Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (Cargo outturn Report- COR)

Là biên bản ký kết giữa cảng (kho hàng của cảng về tình trạng hư hỏng, đổ vỡ, tổn thất của hàng hoá khi được dỡ từ tàu xuống cảng.

10. Giấy chứng nhận hàng thiếu (Certificate of short landed cargo – CSC)

Là chứng từ do công ty Ðại lý tài biển (Vietnam Ocean shipping Agency – VOSA) cấp sau khi kiểm tra về hàng hoá được dỡ từ tàu biển xuống cảng.

Vận đơn đường sắt (Waybill, bill of freight, railroad bill of lading)

Là chứng từ vận tải cơ bản trong việc chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt. Vận đơn đường sắt có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt và là biên lai của cơ quan đường sắt xác nhận đã nhận hàng để chở.

Trong vận đơn đường sắt thường có những chi tiết cơ bản như:

  • Tên người gửi hàng;
  • Tên, địa chỉ người nhận hàng;
  • Tên ga đi;
  • Tên ga đến và tên của ga biên giới thông qua;
  • Tên hàng, số lượng kiện, trọng lượng cả bì của hàng hoá tiền cước chuyên chở.

Cơ quan đường sắt thường ký kết phát một bản chính của vận đơn đường sắt và một số bản phụ (duplicate). Bản chính được gửi kèm theo hàng và sẽ được trao cho người nhận hàng. Bản phụ được trao cho người gửi hàng để người này dùng trong việc của mình như: thanh toán tiền hàng thông báo giao hàng.

Trên đây, Nghiệp vụ logistics đã giới thiệu đến bạn chứng từ hàng hoá và chứng từ vận tải trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu. Theo dõi bài viết tiếp theo để nắm được những loại chứng từ khác trong bộ chứng từ xuất nhập khẩu nhé! 

Tham khảo: »»» Review Khóa Học Xuất Nhập Khẩu Tốt Nhất

5/5 - (1 bình chọn)

Bài viết xem thêm

quy trình xuất nhập khẩu logistics11 bước trong quy trình xuất nhập khẩu logicstics cần phải nắm rõ 06 bước trong quy trình thủ tục hàng tạm nhập tái xuất06 bước cho quy trình thủ tục hàng tạm nhập tái xuất Thanh toán quốc tếNên chọn phương thức thanh toán quốc tế nào? AWB (Airway Bill) và quy trình phát hành vận đơn hàng không Packaging Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa Packing Và Packaging cách lập packing listCách Lập Packing List – Phiếu Đóng Gói Hàng Hóa Chi Tiết

Từ khóa » Bộ Chứng Từ Xuất Nhập Khẩu đầy đủ