Bộ Công Thương Chính Thức Trình Đề án Quy Hoạch điện VIII Lên Thủ ...

Đề án Quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quy hoạch VIII) đã được Hội đồng thẩm định họp xem xét và bỏ phiếu thông qua vào ngày 3/10/2021. Sau khi tiếp thu ý kiến của các thành viên Hội đồng Thẩm định, ngày 8/10, Bộ Công thương đã hoàn thiện và có tờ trình tới Thủ tướng Chính phủ để phê duyệt Đề án Quy hoạch điện VIII

Trong quá trình xây dựng Đề án, Bộ Công thương đã nhận được 681 ý kiến góp ý của các bộ ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức lẫn các chuyên gia hồi đầu năm nay.

Sau khi được rà soát và bổ sung gần đây, Bộ Công thương đã nhận thêm được 157 ý kiến của các cơ quan bộ ngành và 143 ý kiến của các tập đoàn, tổng công ty.

Theo đánh giá của Đề án Quy hoạch Điện VIII, tính tới cuối năm 2020, tổng công suất lắp đặt nguồn điện toàn quốc đạt 69.342 MW, trong đó miền Bắc là 25.121 MW, miền Trung là 12.232 MW và miền Nam là 31.898 MW.

Xét về mặt cơ cấu thì thuỷ điện đóng góp 20.993 MW (30,3% công suất và 29,6% sản lượng); nhiệt điện than là 21.383 MW (30,8% công suất và 50% sản lượng); tuabin khí 9.025 MW (13.1% công suất và 14,6% sản lượng); điện gió là 538 MW (0,8% công suất và 0,4% sản lượng); điện mặt trời 16.506 MW (23,8% công suất, 3,7% sản lượng); các nguồn khác là 325 MW; điện nhập khẩu là 572 MW.

Hiện Hệ thống điện Việt Nam có quy mô đứng thứ 2 Đông Nam Á và thứ 23 trên thế giới.

Về cơ bản, hệ thống điện đảm bảo đáp ứng nhu cầu phụ tải, tuy nhiên dù có công suất lắp đặt tương đối cao so với nhu cầu phụ tải cực đại (69.342/38.617 MW) nhưng mức độ dự phòng công suất của hệ thống khá thấp, do tính chất thay đổi theo mùa của thuỷ điện, nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng nhiệt điện và tính bất định của nguồn điện gió, mặt trời.

Nếu không tính các nguồn điện gió, mặt trời thì vào mùa mưa, tỷ lệ dự phòng công suất khả dụng chỉ là 9,06% và vào mùa khô là khoảng 8,16%.

Trong đề xuất tại tờ trình 6277/TTr-BCT vào ngày 8/10/2021, Bộ Công thương cho hay, kết quả dự báo phụ tải toàn quốc và các miền sau khi tiến hành rà soát không thay đổi so với kết quả đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại tờ trình 1682/TTr-BCT ngày 26/3/2021.

Quy hoạch điện VIII lần này được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng GDP bình quân là khoảng 6,6%/năm trong giai đoạn 2021-2030 và khoảng 5,7%/năm trong giai đoạn 2031-2045.

Trong số các mục tiêu được đặt ra có việc ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất điện, tăng tỷ lệ điện năng sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo đạt khoảng 11,9-13,4% vào năm 2030 và khoảng 26,5-28,4% vào năm 2045.

Theo kế hoạch phát triển nguồn điện, năm 2025, tổng công suất các nhà máy điện khoảng 102.590-105.265 MW, trong đó: thủy điện đạt 25.323 MW chiếm tỷ lệ 24,1-24,7%; nhiệt điện than 29.679 MW chiếm tỷ lệ 28,2-28,9%; nhiệt điện khí (tính cả LNG) 14.117 MW chiếm tỷ lệ 13,4-13,7%; nguồn năng lượng tái tạo ngoài thủy điện (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, ...) 29.618-31.418 MW chiếm tỷ lệ 28,9-29,8%; nhập khẩu điện 3.853-4.728 MW chiếm tỷ lệ 3,7-4,5%.

Vào năm 2030, tổng công suất các nhà máy điện khoảng 130.371-143.839 MW, trong đó: thủy điện và thủy điện tích năng đạt 26.684-27.898 MW chiếm tỷ lệ 19,4-20,5%; nhiệt điện than 40.899 MW chiếm tỷ lệ 28,4-31,4%; nhiệt điện khí (tính cả LNG) 27.471-32.271 MW chiếm tỷ lệ 21,1-22,4%; nguồn năng lượng tái tạo ngoài thủy điện (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, ...) 31.380-37.030 MW chiếm tỷ lệ 24,3-25,7%; nhập khẩu điện 3.936-5.742 MW chiếm tỷ lệ 3-4%. Tới năm 2045, tổng công suất các nhà máy điện khoảng 261.951-329.610 MW, trong đó: thủy điện và thủy điện tích năng đạt 35.677-41.477 MW chiếm tỷ lệ 12,6-13,6%; nhiệt điện than 50.949 MW chiếm tỷ lệ 15,4-19,4%; nhiệt điện khí (tính cả LNG) 61.683-88.533 MW chiếm tỷ lệ 23,5-26,9%; nguồn năng lượng tái tạo ngoài thủy điện (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, ...) 104.900-137.610 MW chiếm tỷ lệ 40,1-41,7%; nhập khẩu điện 8.743-11.042 MW chiếm tỷ lệ 3,3%.

So với tờ trình 1682/TTr-BCT, ở phương án phụ tải cơ sở, năm 2030, tổng công suất đặt trong tờ trình 6277/TTr-BCT đã giảm 7.689 MW, còn năm 2045 giảm 15.000 MW.

Ở phương án phụ tải cao, tờ trình mới cũng giảm 6.000 MW vào năm 2030 và giảm 14.200 MW vào năm 2045.

Bộ Công thương cũng kiến nghị lựa chọn kịch bản phụ tải cao làm phương án điều hành, nhằm đảm bảo mức dự phòng nguồn điện hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu điện cho nền kinh tế tăng trưởng theo mục tiêu được đặt ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển đất nước tới năm 2045.

Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện chương trình phát triển điện lực lựa chọn trong giai đoạn 2021-2030 khoảng 99,32-115,96 tỷ USD, trong đó: vốn đầu tư cho phát triển nguồn điện khoảng 85,70-101,55 tỷ USD (mỗi năm khoảng 8,57- 10,15 tỷ USD), cho lưới điện truyền tải khoảng 13,58-14,41 tỷ USD (mỗi năm khoảng 1,36-1,44 tỷ USD).

Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện chương trình phát triển điện lực lựa chọn trong giai đoạn 2031-2045 khoảng 180,1-227,38 tỷ USD, trong đó: vốn đầu tư cho phát triển nguồn điện khoảng 163,14-208,89 tỷ USD (mỗi năm khoảng 10,88-13,93 tỷ USD), cho lưới điện khoảng 16,93-18,49 tỷ USD (mỗi năm khoảng 1,13-1,23 tỷ USD).

Tổng công suất nguồn điện gió trên bờ và gần bờ khoảng 11.458-12.208 MW vào năm 2025, khoảng 11.820-12.470 MW năm 2030 và khoảng 27.110- 32.720 MW năm 2045.

Tổng công suất điện gió ngoài khơi khoảng 2.000 MW hoặc có thể cao hơn khi điều kiện kinh tế và kỹ thuật cho phép vào năm 2030 và khoảng 21.000-36.000 MW năm 2045.

Tổng điện năng sản xuất từ các loại hình điện gió dự kiến chiếm tỷ trọng khoảng 7,9-8,1% vào năm 2025, khoảng 5,7-6,8% năm 2030 và khoảng 15,7-17,9% năm 2045.

Phát triển các nguồn điện năng lượng mặt trời, gồm cả các nguồn tập trung lắp đặt trên mặt đất, mặt hồ và các nguồn phân tán lắp đặt trên mái nhà. Tổng công suất nguồn điện mặt trời khoảng 16.990-18.040 MW vào năm 2025, khoảng 18.390-21.390 MW năm 2030 và khoảng 51.540-63.640 MW năm 2045

Thanh Hương baodautu.vn

Từ khóa » Tờ Trình 6277/ttr-bct