Bố Của Vua Gọi Là Gì

Ảnh minh họa

- Về cách gọi tên trong hoàng tộc, Việt Nam chịu ảnh hưởng của các triều vua Trung Hoa, viết hoa chữ cái đầu.

Cha vua nếu chưa từng làm vua gọi là Quốc lão; nếu đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con gọi là Thái thượng hoàng. Mẹ vua nếu chồng chưa từng làm vua: Quốc mẫu; nếu chồng đã từng làm vua: Thái hậu.

Vua: Hoàng thượng. Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu): Hoàng đế. Vợ vua: Hoàng hậu hoặc Hoàng hậu nương nương.

Anh trai vua: Hoàng huynh. Chị gái vua: Hoàng tỷ. Em trai vua: Hoàng đệ. Em gái vua: Hoàng muội.

Bác vua: Hoàng bá. Chú vua: Hoàng thúc. Cậu vua: Quốc cữu. Cha vợ vua: Quốc trượng.

Con trai vua: Hoàng tử; nếu được chỉ định sẽ lên ngôi: Đông cung Thái tử hoặc Thái tử. Vợ Hoàng tử: Hoàng tức. Vợ Đông cung Thái tử: Hoàng phi. Con gái vua: Công chúa. Con rể vua: Phò mã.

Con trai trưởng vua chư hầu: Thế tử. Con gái vua chư hầu: Quận chúa. Chồng quận chúa: Quận mã.

Trong xưng hô thì không viết hoa, như dưới đây:

Vua tự xưng quả nhân (dùng cho tước nào cũng được); trẫm (chỉ dùng cho Hoàng đế hoặc Vương); cô gia (chỉ dùng cho Vương trở xuống).

Vua gọi các quần thần: chư khanh, chúng khanh; gọi cận thần (được sủng ái): ái khanh; gọi vợ (được sủng ái): ái phi; gọi vua chư hầu: hiền hầu.

Vua, Hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ): hoàng nhi. Các con tự xưng với vua cha: nhi thần. Các con gọi vua cha: phụ hoàng. Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu.

Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng: thần thiếp. Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là: ai gia.

Các quan tâu vua: bệ hạ, thánh thượng. Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua: hạ thần; khi nói chuyện với quan to hơn (về phẩm hàm): hạ quan; khi nói chuyện người dân: bản quan.

Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là: nô tài. Cung nữ chuyên phục dịch xưng là: nô tì.

Người dân gọi quan là đại nhân, khi nói chuyện với quan xưng là: thảo dân.

Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư,... gọi là nha dịch/ nha lại/ sai nha.

Nhà quyền quý, con trai: công tử; con gái: tiểu thư. Đầy tớ các gia đình quyền quý gọi ông chủ: lão gia; gọi bà chủ: phu nhân; gọi con trai chủ: thiếu gia; tự xưng khi nói chuyện với bề trên: tiểu nhân.

Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến: tiểu đồng.

Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ: Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc...

* Giữa hai cách viết “Ôm rơm nặng bụng” và “Ôm rơm rặm bụng”, xin cho biết cách viết nào đúng? (Mỹ Hà, Liên Chiểu, Đà Nẵng).

- “Ôm rơm rặm bụng” là cách viết/ nói đúng. Về từ rặm, Từ điển tiếng Việt giải thích: “Hơi chói và khó chịu như có cái gì đâm khẽ vào da: Quạt thóc xong thấy rặm người; Rặm mắt”.

Về nghĩa của thành ngữ “Ôm rơm rặm bụng” từ điển giảng: (Khẩu ngữ) ví việc làm không đâu, không phải việc của mình nhưng cứ làm, nên không những không mang lại lợi ích mà còn tự gây vất vả, phiền phức cho mình.

Theo Báo Đà Nẵng

I, Trong hoàng thất

- Cha vua (người cha chưa từng làm vua) : Quốc lão- Cha vua (người cha đã từng làm vua rồi truyền ngôi cho con) : Thái thượng hoàng- Mẹ vua (chồng chưa từng làm vua) : Quốc mẫu- Mẹ vua (chồng đã từng làm vua) : Thái hậu- Anh trai vua : Hoàng huynh- Chị gái vua : Hoàng tỉ- Vua : Hoàng thượng- Vua của đế quốc (thống trị các nước chư hầu) : Hoàng đế- Em trai vua : Hoàng đệ- Em gái vua : Hoàng muội- Bác vua : Hoàng bá- Chú vua : Hoàng thúc- Vợ vua : Hoàng hậu/Hoàng hậu nương nương- Cậu vua : Quốc cữu- Cha vợ vua : Quốc trượng- Con trai vua : Hoàng tử- Con trai vua (người được chỉ định sẽ lên ngôi) : Đông cung thái tử/Thái tử- Vợ hoàng tử : Hoàng túc- Vợ Đông cung thái tử : Hoàng phi- Con gái vua : Công chúa- Con rể vua : Phò mã- Con trai trưởng vua chư hầu : Thế tử- Con gái vua chư hầu : Quận chúa

- Chồng quận chúa : Quận mã

II. Xưng hô: (không viết hoa)- Vua tự xưng :+ quả nhân: dùng cho tước nào cũng được.+ trẫm: chỉ cho Hoàng đế/Vương.+ cô gia: chỉ dùng cho Vương trở xuống.- Vua gọi các quần thần : chư khanh, chúng khanh- Vua gọi cận thần (được sủng ái) : ái khanh- Vua gọi vợ (được sủng ái) : ái phi- Vua gọi vua chư hầu : hiền hầu- Vua, hoàng hậu gọi con (khi còn nhỏ) : hoàng nhi- Các con tự xưng với vua cha: nhi thần- Các con gọi vua cha: phụ hoàng- Các con vua gọi mẹ: mẫu hậu- Các quan tâu vua : bệ hạ, thánh thượng- Các thê thiếp (bao gồm cả vợ) khi nói chuyện với vua xưng là : thần thiếp- Hoàng thái hậu nói chuyện với các quan xưng là : ai gia- Các quan tự xưng khi nói chuyện với vua : hạ thần- Các quan tự xưng khi nói chuyện với quan to hơn (hơn phẩm hàm) : hạ quan- Các quan tự xưng với dân thường: bản quan- Dân thường gọi quan: đại nhân- Dân thường khi nói chuyện với quan xưng là : thảo dân- Người làm các việc vặt ở cửa quan như chạy giấy, dọn dẹp, đưa thư, v.v… : nha dịch/nha lại/sai nha- Con trai nhà quyền quý thì gọi là : công tử- Con gái nhà quyền quý thì gọi là : tiểu thư- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi ông chủ là : lão gia- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi bà chủ là : phu nhân- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý gọi con trai chủ là : thiếu gia- Đầy tớ trong các gia đình quyền quý tự xưng là (khi nói chuyện với bề trên): tiểu nhân- Đứa con trai nhỏ theo hầu những người quyền quý thời phong kiến : tiểu đồng- Các quan thái giám khi nói chuyện với vua, hoàng hậu xưng là : nô tài- Cung nữ chuyên phục dịch xưng là : nô tì

- Ngoài ra, đối với các quan còn có kiểu thêm họ vào trước chức tước, thành tên gọi. Ví dụ : Quách công công, Lý tổng quản, Lưu hoàng thúc…

III/Xưng hô khi nói chuyện với người khác:# Tôi (cho phái nam)= Tại hạ/Tiểu sinh/Mỗ/Lão phu (nếu là người già)/Bần tăng (nếu là nhà sư)/Bần đạo (nếu là đạo sĩ)/Lão nạp (nếu là nhà sư già)# Tôi (cho phái nữ) = Tại hạ/Tiểu nữ//Lão nương (nếu là người già)/Bổn cô nương/Bổn phu nhân (người đã có chồng)/Bần ni (nếu là ni cô)/Bần đạo (nếu là nữ đạo sĩ)# Anh/Bạn (ý chỉ người khác) = Các hạ/Huynh đài/Công tử/Cô nương/Tiểu tử/Đại sư (nếu nói chuyện với nhà sư)/Chân nhân (nếu nói chuyện với đạo sĩ)# Anh = Huynh/Ca ca/Sư huynh (nếu gọi người cùng học một sư phụ)# Anh (gọi thân mật)= Hiền huynh# Em trai = Đệ/Đệ đệ/Sư đệ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)# Em trai (gọi thân mật) = Hiền đệ# Chị = Tỷ/Tỷ tỷ/Sư tỷ (nếu gọi người cùng học một sư phụ)# Chị (gọi thân mật) = Hiền tỷ# Em gái = Muội/Sư muội (nếu gọi người cùng học một sư phụ)# Em gái (gọi thân mật) = Hiền muội# Chú = Thúc thúc/Sư thúc (nếu người đó là em trai hoặc sư đệ của sư phụ)# Bác = Bá bá/Sư bá (Nếu người đó là anh hoặc sư huynh của sư phụ)# Cô/dì = A di (Nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di….)# Dượng (chồng của chị/em gái cha/mẹ) = Cô trượng# Thím/mợ (vợ của chú/cậu) = Thẩm thẩm (Nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm…)# Ông nội/ngoại = Gia gia# Ông nội = Nội tổ# Bà nội = Nội tổ mẫu# Ông ngoại = Ngoại tổ# Bà ngoại = Ngoại tổ mẫu# Cha = Phụ thân# Mẹ = Mẫu thân# Anh trai kết nghĩa = Nghĩa huynh# Em trai kết nghĩa = Nghĩa đệ# Chị gái kết nghĩa = Nghĩa tỷ# Em gái kết nghĩa = Nghĩa muội# Cha nuôi = Nghĩa phụ# Mẹ nuôi = Nghĩa mẫu# Anh họ = Biểu ca# Chị họ = Biểu tỷ# Em trai họ = Biểu đệ# Em gái họ = Biểu muội# Gọi vợ = Hiền thê/Ái thê/Nương tử# Gọi chồng = Tướng công/Lang quân# Anh rể/Em rể = Tỷ phu/Muội phu# Chị dâu = Tẩu tẩu# Cha mẹ gọi con cái = Hài tử/Hài nhi hoặc tên

# Gọi vợ chồng người khác = hiền khang lệ (cách nói lịch sự)

IV. Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của mình::# Cha mình thì gọi là gia phụ# Mẹ mình thì gọi là gia mẫu# Anh trai ruột của mình thì gọi là gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)# Em trai ruột của mình thì gọi là gia đệ/xá đệ# Chị gái ruột của mình thì gọi là gia tỷ# Em gái ruột của mình thì gọi là gia muội# Ông nội/ngoại của mình thì gọi là gia tổ# Vợ của mình thì gọi là tệ nội/tiện nội# Chồng của mình thì gọi là tệ phu/tiện phu

# Con của mình thì gọi là tệ nhi

V. Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:# Sư phụ người đó thì gọi là lệnh sư# Cha người đó là lệnh tôn# Mẹ người đó là lệnh đường# Cha lẫn mẹ người đó một lúc là lệnh huyên đường# Con trai người đó là lệnh lang/lệnh công tử# Con gái người đó là lệnh ái/lệnh thiên kim# Anh trai người đó thì gọi là lệnh huynh# Em trai người đó thì gọi là lệnh đệ# Chị gái người đó thì gọi là lệnh tỷ

# Em gái người đó thì gọi là lệnh muội

VI/Xưng hô trong gia đình:Ông bà tổ chết rồi xưng Hiển cao tổ khảo/tỷÔng bà tổ chưa chết xưng Cao tổ phụ/mẫucháu xưng Huyền tônÔng bà cố chết rồi xưng Hiển tằng tổ khảo/tỷÔng bà có chưa chết xưng Tằng tổ phụ/mẫucháu xưng Tằng tônÔng bà nội chết rồi thời xưng Hiẻn tổ khảo/tỷÔng bà nội chưa chết thì xưng Tổ phụ/mẫucháu xưng nội tônCha mẹ chết rồi thì xưng: Hiển khảo, Hiền tỷ.chưa chết xưng thân Phụ/mẫu (xem thêm phần cha kế mẹ kế)Cha chết rồi thì con tự xưng là: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).Mẹ chết rồi thì con tự xưng là: Ai tử, ai nữ.Cha mẹ đều chết hết thì con tự xưng là: Cô ai tử, cô ai nữ.Cha ruột: Thân phụ.Cha ghẻ: Kế phụ.Cha nuôi: Dưỡng phụ.Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.Con gái lớn: Trưởng nữ.Con kế. Thứ nam, thứ nữ.Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.Bà vú: Nhũ mẫu.Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.Cháu rể: Điệt nữ tế.Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.Cha chồng: Chương phụ.Dâu lớn: Trưởng tức.Dâu thứ: Thứ tức.Dâu út: Quý tức.Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.Rể: Tế.Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.Ta tự xưng là: Nội điệt.Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.Còn ta tự xưng là: Sanh tôn.Cậu vợ: Cựu nhạc.Cháu rể: Sanh tế.Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.Vợ lớn: Chánh thất.Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.Anh ruột: Bào huynh.Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muộiChị ruột: Bào tỷ.Anh rể: Tỷ trượng.Em rể: Muội trượng.Anh rể: Tỷ phu.Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.Chị chồng: Đại cô.Em chồng: Tiểu cô.Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.Chị vợ: Đại di.Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.Con gái đã có chồng: Giá nữ.Con gái chưa có chồng: Sương nữ.Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.Tớ trai: Nghĩa bộc.Tớ gái: Nghĩa nô.Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.Mới chết: Tử.Đã chôn: Vong.Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là: Đường tôn.Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.

Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

VII. Một số từ khác:* Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác: tệ xá/hàn xáNói về chỗ ở của người thì dùng: quí sở/quí cư(chỉ cần nói “tệ xá”, chớ không cần nói “tệ xá của tôi”; chỉ cần nói “quí sở”, chớ không cần nói “quí sở của ngài”)* Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi… bé gái thì gọi là nữ hài nhi… bé trai thì gọi là nam hài nhi* Khách sạn, nhà hàng, ngân hàng: quán trọ, tửu điếm, tiền trang* Bổ đầu: người đứng đầu tổ chức truy lùng tội phạm ở huyện thời xưa

* Bổ khoái: người ở nha môn chuyên đi bắt người thời xưa.

Nguồn: Google search ;w;

Từ khóa » Cậu Của Vua Gọi Là Gì