Bộ đề Giao Lưu Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 - Nguyễn Lý Tưởng
- Trang Chủ
- Đăng ký
- Đăng nhập
- Liên hệ
- Home
- Giáo Án Lớp 6
- Ngữ Văn 6
- Toán Học 6
- Tiếng Anh 6
- Tin Học 6
- Công Nghệ 6
- Âm Nhạc 6
- Mĩ Thuật 6
- Lịch Sử & Địa Lí 6
- Khoa Học Tự Nhiên 6
- Giáo Dục Công Dân 6
- Hướng Nghiệp 6
- Giáo Dục Thể Chất 6
- Hoạt Động NGLL 6
- Vật Lí 6
- Sinh Học 6
- Lịch Sử 6
- Địa Lí 6
- Giáo Án Khác
- Bài Giảng Lớp 6
- Ngữ Văn 6
- Toán Học 6
- Tiếng Anh 6
- Tin Học 6
- Công Nghệ 6
- Âm Nhạc 6
- Mĩ Thuật 6
- Lịch Sử & Địa Lí 6
- Khoa Học Tự Nhiên 6
- Giáo Dục Công Dân 6
- Hướng Nghiệp 6
- Giáo Dục Thể Chất 6
- Hoạt Động NGLL 6
- Vật Lí 6
- Sinh Học 6
- Lịch Sử 6
- Địa Lí 6
- Giáo Án Khác
- Đề Thi Lớp 6
- Ngữ Văn 6
- Toán Học 6
- Tiếng Anh 6
- Tin Học 6
- Công Nghệ 6
- Âm Nhạc 6
- Mĩ Thuật 6
- Lịch Sử & Địa Lí 6
- Khoa Học Tự Nhiên 6
- Giáo Dục Công Dân 6
- Hướng Nghiệp 6
- Giáo Dục Thể Chất 6
- Hoạt Động NGLL 6
- Vật Lí 6
- Sinh Học 6
- Lịch Sử 6
- Địa Lí 6
- Giáo Án Khác
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Lớp 6
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi
Cả nhà đi học
Đưa con đến lớp mỗi ngày
Như con mẹ cũng "thưa thầy", "chào cô"
Chiều qua bố đón tình cờ
Con nghe bố cũng "chào cô", "thưa thầy".
Cả nhà đi học, vui thay!
Hèn chi điểm xấu, buồn lây cả nhà
Hèn chi mười điểm hôm qua
Nhà mình như thể được. ba điểm mười.
( Cao Xuân Sơn )
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Em bé trong bài thơ reo lên: “Cả nhà đi học, vui thay!” vì phát hiện
ra điều gì ?
Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu
thơ đầu bài thơ.
Câu 4 (2,0 điểm): Qua khổ thơ thứ hai trong bài thơ trên, em cảm nhận được niềm vui đi
học của cả nhà như thế nào?
38 trang haiyen789 88992 Download Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề giao lưu học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 6 - Nguyễn Lý Tưởng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênBỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 1 Gv: Nguyễn Lý Tưởng ĐỀ 01 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi Cả nhà đi học Đưa con đến lớp mỗi ngày Như con mẹ cũng "thưa thầy", "chào cô" Chiều qua bố đón tình cờ Con nghe bố cũng "chào cô", "thưa thầy"... Cả nhà đi học, vui thay! Hèn chi điểm xấu, buồn lây cả nhà Hèn chi mười điểm hôm qua Nhà mình như thể được... ba điểm mười. ( Cao Xuân Sơn ) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ trên. Câu 2 (1,0 điểm): Em bé trong bài thơ reo lên: “Cả nhà đi học, vui thay!” vì phát hiện ra điều gì ? Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ đầu bài thơ. Câu 4 (2,0 điểm): Qua khổ thơ thứ hai trong bài thơ trên, em cảm nhận được niềm vui đi học của cả nhà như thế nào? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung bài thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) miêu tả hình ảnh mẹ hoặc bố khi em được điểm tốt. Câu 2 (10,0 điểm): Cho bài thơ sau: Đàn chim se sẻ Hót trên cánh đồng Bạn ơi biết không Hè về rồi đó Chiều nay bạn gió Mang nồm về đây Ôi mới đẹp thay! Phượng hồng mở mắt Dòng sông trong vắt Trườn lên bãi xa Một chuyến đò qua Mang theo lũ bướm Cánh diều bay lượn Thênh thang lúa đồng Bạn ơi thích không? Hè về rồi đó! ( Nguyễn Lãm Thắng, Hè về ) Dựa vào ý bài thơ trên và tên của bài thơ, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả. (Hết) BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 2 Gv: Nguyễn Lý Tưởng HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 Thể thơ : Lục bát 1,0 2 - Mỗi lần gặp thầy, gặp cô giáo của con, bố, mẹ đều “chào cô, thưa thầy” thành tâm, kính trọng. ( Nét đẹp đã trở thành bình thường đó, nhưng lại được đẩy lên thành chuyện "bất thường", hơn thế, trở thành một “vấn đề”, vấn đề quan trọng, qua con mắt nhìn trẻ thơ của bé! Nên em reo lên 1,0 3 -Biện pháp so sánh: Như con, mẹ cũng “thưa thầy”, “chào cô” - Tác dụng: + Diễn tả sự thành tâm, kính trọng của bố mẹ mỗi lần gặp thầy, gặp cô giáo của con. + Đó cũng là thắc mắc âm thầm thú vị của em bé cho thấy cái nhìn tinh tế, tình yêu mến của tác giả đối với tuổi thơ. 0,5 1,5 4 - Niềm vui đi học của cả nhà được diễn tả qua khổ thơ thứ hai thật hồn nhiên và đáng yêu. Khi cả nhà đều đi học, đều là học trò của các thầy giáo, cô giáo thì ai cũng được chia sẽ niềm vui, nỗi buồn trong học tập. - Khi có "điểm xấu" thì "buồn lây cả nhà". Khi được "điểm mười" thì niềm vui cũng được nhân lên. Kết quả học tập tốt đã thật sự làm cho cả nhà sung sướng và hạnh phúc... 1,0 1,0 II TẠO LẬP VĂN BẢN 14,0 1 (4,0đ) a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số dòng qui định. 0,5 b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Hình ảnh mẹ / bố khi em làm được điểm tốt. 0,5 c. Nội dung: - Giới thiệu đối tượng cần tả: Hình ảnh mẹ / cha khi em được một điểm tốt. - Khái quát chung về hoàn cảnh được tả: Em được điểm tốt khi nào (thời gian)? - Hình ảnh mẹ / cha trong hoàn cảnh đó: + Vẻ mặt: Vui mừng, sung sướng, hài lòng + Đôi mắt: Ánh lên niềm vui và tự hào, nhìn em thân thương, trìu mến + Miệng cười tươi rạng rỡ +Lời nói: Khen ngợi, động viên, tự hào, tin tưởng + Hành động: Xoa đầu khen ngợi, ôm con vào lòng, ân cần, quan tâm chăm sóc - Cảm nghĩ của em về cha / mẹ: Cảm động trước tình yêu thương của cha / mẹ Tự nhủ phải cố gắng nhiều hơn nữa để cha mẹ vui 0,25 0,25 1,0 0,5 BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 3 Gv: Nguyễn Lý Tưởng lòng - (HS có thể miêu tả bằng cách khác, hợp lí vẫn cho điểm) d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề của câu trả lời. 0,5 e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt. 0,5 2 (10,0đ) a. Đảm bảo bài văn nghị luận có cấu trúc 3 phần có mở bài, thân bài, kết bài mạch lạc, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình, gợi âm thanh và có sức biểu cảm... 1,0 b. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau song phải biết dựa vào phần gợi dẫn của đề .Sau đây là định hướng các ý cơ bản: b.1. Mở bài: - Giới thiệu về mùa hè. b.2. Thân bài: (Dựa vào nội dung bài thơ và tên bài thơ để tập trung miêu tả cảnh hè về trên quê hương em). * Tả bao quát mùa hè về. - Bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9 - Phượng nở báo hiệu mùa hè đến “Ôi mới đẹp thay!/Phượng hồng mở mắt” - Ve ve kêu - Nắng chói chang, oi bức * Tả chi tiết màu hè về - Con người: + Học sinh nghỉ hè + Người lớn vẫn đi làm bình thường + Chuẩn bị bắt đầu một kì nghỉ dài cho học sinh - Tả cảnh buổi sáng mùa hè • + Mặt trời lên từ rất sớm, những tia nắng đã gắt vào buổi sáng sớm • + Những giọt sương vẫn còn đọng trên những ngọn cỏ • + Cây côi dường như được tiếp nước vào buổi tối nên rất xanh tươi • + Những chú chim hót ríu rít “Đàn chim se sẻ/Hót trên cánh đồng” • + Những chú ve kêu râm rang - Tả cảnh buổi trưa mùa hè • +Trời nắng gắt hơn lúc sáng • + Những tia nắng rất chói chang và bức bối • +Cây cối đang đứng hiêng ngang dưới nắng • + Những chú ve vẫn kêu • + Ngoài đường nắng rất gắt, ai ra đường cũng trùm khăn kín mít. - Tả cảnh buổi chiều mùa hè • + Mặt trời dần tắt, nắng bớt dần 1,0 6,0 1,25 1,0 1,25 1,25 1,25 BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 4 Gv: Nguyễn Lý Tưởng • + Thời tiết bắt đầu dịu lại • + Mọi người tụ tập hóng gió “Chiều nay bạn gió/Mang nồm về đây” • + Ngoài trời những đứa trẻ chơi các trò chơi vui vẻ “Cánh diều bay lượn/ Thênh thang lúa đồng” b.3. Kết bài - Nêu cảm nghĩ của em về mùa hè - Mùa hè mang lại sức sống mới và giải trí cho những ngày học mệt mỏi. 1,0 c. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt. 0,5 ĐỀ 02 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi “ Dù giáp mặt cùng biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng nhớ một vùng núi non ” (Cửa sông - Quang Huy) Câu 1 (1,0 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. Câu 2 (1,0 điểm): Khổ thơ gợi cho em liên tưởng tới câu tục ngữ nào? Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên Câu 4 (2,0 điểm):Qua đoạn thơ, em thấy cửa sông có những tình cảm, cảm xúc nào? Tình cảm ấy có gì đáng quý và đáng trân trọng? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) kể vể những biểu hiện của lòng biết ơn của bản thân em đối với ông bà cha mẹ thầy cô. Câu 2 (10,0 điểm): Đọc bài thơ sau BUỔI SÁNG Biển giấu mặt trời Sáng ra mới thả Quả cầu bằng lửa Bay trên sóng xanh. Trời như lồng bàn Úp lên đồng lúa BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 5 Gv: Nguyễn Lý Tưởng Nhốt cả bầy chim Đang còn mê ngủ. Cỏ non sương đêm Trổ đầy lưỡi mác Nắng như sợi mềm Xâu từng chuỗi ngọc. Đất vươn vai thở Thành khói lan a đà Trời hừng bếp lửa Xóm làng hiện ra. ( Lam Giang) Dựa vào nội dung bài thơ trên và tên của bài thơ, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả. QUÝ THẦY CÔ CẦN ĐÁP ÁN ĐẦY ĐỦ XIN LIÊN HỆ SỐ ĐIỆN THOẠI 0986.217.081 0912.217.081 ĐỀ 03 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi “Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm ” ` Trích Tre Việt Nam - Nguyễn Duy Sách Ngữ văn 6, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016 Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. Câu 2 (1,0 điểm): Từ “ cần cù” trong câu thơ “ Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù” thuộc từ loại gì? Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng một biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên ? BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 6 Gv: Nguyễn Lý Tưởng Câu 4 (2,0 điểm): Qua đoạn thơ trên, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý. Theo em đó là những phẩm chất cao quý nào? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) để làm rõ câu chủ đề: “Tre là biểu tượng cho phẩm chất,cốt cách con người Việt Nam” Câu 2 (10,0 điểm): Cho bài thơ sau: Trưa hè Trưa hè gió thổi Hoa phương lung lay Cánh hoa rụng bay Như bầy bướm lượn. Tiếng ve ca rộn. Nghe như tiếng đàn. Trưa hè liên hoan: Hoa bay, ve hát. Trần Đăng Khoa Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình em hãy miêu tả bức tranh thiên nhiên buổi trưa hè ở làng quê Việt Nam từ những rung cảm riêng của tâm hồn em. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 Thể thơ : Lục bát 1,0 2 Cần cù : Tính từ 1,0 3 - Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên: Nhân hóa, Ẩn dụ, So sánh - Phân tích tác dụng của một trong ba biện pháp sau: + Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét, làm cho hình ảnh cây tre, gần gũi thân thuộc với cuộc sống con người. + So sánh: “ bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”: rễ tre với đức tính siêng năng, cần mẫn. Đó là hình ảnh những cây tre siêng năng ,chăm chỉ cần cù. Đất đá kia bạc màu,không dưỡng chất nhưng tre vẫn luôn xanh tươi vì rễ kia luôn chăm chỉ, cần cù tìm nguồn dinh 0,5 1,5 BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 7 Gv: Nguyễn Lý Tưởng dưỡng. Đất có nghèo nhưng tre vẫn xanh mãi một màu. Hình ảnh những cây tre thật dũng cảm, không nản chí, ỉ lại trước khó khăn gian khổ. + Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam với bao đức tính luôn cần cù, chăm chỉ, lạc quan, yêu đơi và có tính kiên cường, hiên ngang. 4 Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh, ẩn dụ nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý: - Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù “Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù” - Tinh thần lạc quan, yêu đời “Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành” - Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang “Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm” 0,5 0,5 0,5 0,5 II TẠO LẬP VĂN BẢN 14,0 1 (4,0đ) a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số dòng qui định. 0,5 b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Tre phản ánh cốt cách con người Việt Nam. 0,5 c. Nội dung: Sau đây là định hướng: - Cây tre là biểu tượng cho phẩm chất đặc sắc nhất của con người Việt Nam ta: đoàn kết, thủy chung, thanh cao, bất khuất. Tre "ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp", "sống có nhau, chết có nhau chung thủy". Tre "mộc mạc", "nhũn nhặn" mà nhẫn nại không chê đất cằn, sá gì sương gió. Tre "ngay thẳng, thủy chung, can đảm", giàu lòng vị tha, bao dung, đùm bọc. Tre "thanh cao, giản dị, chí khí như người". "Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm". - Giống như cộng đồng người Việt, tre là lũy thép trước xâm lăng và bão lũ. Tre nhẫn nại chịu oằn mình, ngả rạp trước cuồng phong, bão lớn, để khi gió yên trời lặng lại vươn mình đứng thẳng thành lũy thành rừng, tre già măng mọc vô tận sinh sôi... - Tre xanh hiên ngang, nhũn nhặn, cứng cáp mà dẻo bền vô hạn nên xứng đáng là biểu tượng của cốt cách và các phẩm chất đặc sắc của con người và văn hóa Việt Nam ta. - (HS có thể trả lời bằng cách khác, hợp lí vẫn cho điểm) 1,0 0,5 0,5 d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề của câu trả lời. 0,5 BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 8 Gv: Nguyễn Lý Tưởng e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt. 0,5 2 (10,0đ) a. Đảm bảo bài văn nghị luận có cấu trúc 3 phần có mở bài, thân bài, kết bài mạch lạc, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình, gợi âm thanh và có sức biểu cảm... 1,0 b. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau song phải biết dựa vào phần gợi dẫn của đề .Sau đây là định hướng các ý cơ bản: b.1. Mở bài: - Giới thiệu về bức tranh buổi trưa hè : ở đâu ? có điểm gì đặc sắc ? - Ấn tượng ban đầu của em về bức tranh : đó là một bức tranh đẹp , thanh bình ... b.2. Thân bài: (Dựa vào ý bài thơ để tập trung miêu tả bức tranh thiên nhiên buổi trưa hè ở làng quê Việt Nam ). * Tả khái quát : Bức tranh thiên nhiên buổi trưa hè, bầu trời xanh , dải mây trắng, ánh nắng vàng, hoa lựu đỏ, vài chú bướm bay lượn....... * Tả chi tiết : (Có thể miêu tả theo trình tự không gian : Từ cao xuống thấp, từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể) - Bầu trời cao vời vợi, trong xanh, một màu xanh biếc ánh lên vẻ tươi sáng trong trẻo. - Những dải mây trắng đang nhẹ lướt trên nền trời xanh cao bao la - Ánh nắng trưa hè chói chang gay gắt, nắng như đổ lửa rải khắp không gian . - Trong cái nắng đổ lửa ấy, từng cơn gió nồm nam xuất hiện mang theo cái mát mơn man của gió biển làm dịu đi cái nắng trưa hè. - Từng rặng tre đầu làng đu đưa theo gió vài cánh diều bay cao , tiếng sáo diều vi vu, khoan nhặt, phá vỡ cái yên tĩnh của buổi trưa hè nhìn cánh diều chao nghiêng trong nắng thấy vui mắt. - Trong vườn, hoa trái bước vào độ chín, mùi thơm thoang thoảng bay khắp không gian ( tả một vài loài cây tiêu biểu) - Đẹp nhất vẫn là chùm hoa phượng màu hoa đỏ như những đốm lửa hồng cháy rực cả một góc vườn. - Tô điểm cho khu vườn thêm sống động là lũ bướm vàng đang mải mê bay đi tìm hoa hút mật. Tất cả làm cho khu vườn bừng lên sức sống. -> Cảnh làng quê vào buổi trưa hè thật đẹp độc đáo với những hình ảnh bình dị, quen thuộc, gắn bó với mỗi người dân, tạo nên cái hồn riêng của quê hương. b.3. Kết bài Tình cảm, suy nghĩ của em về cảnh làng quê vào buổi trưa hè :Yêu 1,0 6,0 1,0 4,0 1,0 BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 9 Gv: Nguyễn Lý Tưởng quý, gắn bó, để lại bao cảm xúc khó quên.... c. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt. 0,5 ĐỀ 04 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới. Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắng chảy đầy vai, Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời. Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ: “Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé, Để con đi ...” (Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. Câu 2 (1,0 điểm): Từ “ đi” trong câu “ Để con đi” là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển. Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp tu từ trong câu thơ Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắng chảy đầy vai, Câu 4 (2,0 điểm): Em cảm nhận được điều gì trong lời nói ngây thơ của người con với cha trong đoạn thơ trên? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) để trả lời câu hỏi: Theo em ước mơ có ý nghĩa gì đối với tuổi thơ ? Câu 2 (10,0 điểm): Cho bài thơ sau: Em có nghe tiếng xuân về gõ cửa Mang nồng nàn theo gió đón mùa sang Tiếng bầy chim đang ríu rít gọi đàn Từng nhành lá mướt non màu áo mới Em có nghe xuân về vui phơi phới BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 10 Gv: Nguyễn Lý Tưởng Bao nụ cười tươi mới rạng trên môi Khắp không gian rộn rã như gọi mời Phố náo nức dòng người như trẩy hội ( Nguyễn Hưng,Tiếng xuân về ) Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả: Buổi sáng mùa xuân. (Hết) ĐỀ 05 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Bông cúc là nắng làm hoa Bướm vàng là nắng bay xa, lượn vòng Lúa chín là nắng của đồng Trái thị, trái hồng là nắng của cây. (Lê Hồng Thiện) Câu 1 (1,0 điểm): Xác đinh thể thơ của đoạn thơ trên Câu 2 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn thơ trên là gì ? Câu 3 (2,0 điểm): Cách cảm nhận về màu sắc thiên nhiên của tác giả ở đoạn thơ trên có gì độc đáo? Câu 4 (2,0 điểm): Qua đoạn thơ trên em có nhận xét gì về tài năng gì của tác giả và tình cảm tác giả dành cho thiên nhiên? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) tả nắng trong cảm nhận của em. Câu 2 (10,0 điểm): Đọc bài thơ sau : Tháng giêng của bé Đồng làng vương chút heo may Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim. Hạt mưa mải miết trốn tìm Cây đào trước cửa lim dim mắt cười. Quất gom từng hạt nắng rơi Làm thành quả – những mặt trời vàng mơ. Tháng giêng đến tự bao giờ? Đất trời viết tiếp bài thơ ngọt ngào. BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 11 Gv: Nguyễn Lý Tưởng Đỗ Quang Huỳnh Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả vẻ đẹp của thôn làng em trong buổi sáng đầu xuân. (Hết) ĐỀ 06 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ Tuổi thơ chở đầy cổ tích Dòng sông lời mẹ ngọt ngào Đưa con đi cùng đất nước Chòng chành nhịp võng ca dao Con gặp trong lời mẹ hát Cánh cò trắng, dải đồng xanh Con yêu màu vàng hoa mướp “ Con gà cục tác lá chanh” Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao Mẹ ơi trong lời mẹ hát Có cả cuộc đời hiện ra Lời ru chắp con đôi cánh Lớn rồi con sẽ bay xa” ( “ Trong lời mẹ hát”- Trương Nam Hương) Câu 1 (1,0 điểm):Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ Câu 3 (2,0 điểm): Hãy xác định biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và phân tích tác dụng biện pháp tu từ đó trong khổ thơ sau Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao Câu 4 (2,0 điểm): Em ấn tượng với khổ thơ nào nhất ? Lí giải vì sao ?(trình bày từ 5-7 dòng) PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Những câu chuyện cổ tích có ý nghĩa gì đối với em? Câu 2 (10,0 điểm): Cho đoạn thơ sau: “Đồng lặng lẽ sương mù buông bát ngát, Ao âm thầm mây tối ngập mênh mang. Gió im vắng, tự từng không man mác, Mây bay, trăng nhè nhẹ dệt tơ vàng. BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 12 Gv: Nguyễn Lý Tưởng Và nhè nhẹ trong tơ trăng phơ phất, Khóm tre xanh lướt gió uốn cung đàn. Làng xóm lặng say đi trong giấc ngát, Những hương đào, hương lý dậy miên man.”... (Anh Thơ, Đêm trăng xuân) Dựa vào ý đoạn thơ trên và tên của bài thơ, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả. ĐỀ 08 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi Em nghe thầy đọc bao ngày Tiếng thơ đỏ nắng, xanh cây quanh nhà Mái chèo nghiêng mặt sông xa Bâng khuâng nghe vọng tiếng bà năm xưa Nghe trăng thở động tàu dừa Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời... (Nghe thầy đọc thơ - Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hoá dân tộc, 1999) Câu 1 (1,0 điểm): Phương thức biểu đạt chính của khổ thơ trên ? Câu 2 (1,0 điểm): Từ “đọc” trong câu thơ “Em nghe thầy đọc bao ngày” được hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển. Câu 3 (2,0 điểm): Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu thơ “Nghe trăng thở động tàu dừa” Câu 4 (2,0 điểm): Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được gì về tài năng và tâm hồn của nhà thơ. PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cái hay cái đẹp về những hình ảnh đẹp đẽ được gợi ra qua giọng thơ của thầy. Câu 2 (10,0 điểm): Đọc bài thơ sau của tác giả Lê Hồng Thiện: Trăng của mỗi người Mẹ bảo: trăng như lưỡi liềm Ông rằng trăng tựa con thuyền cong mui Bà nhìn như hạt cau phơi Cháu cười: quả chuối vàng tươi ngoài vườn Bố nhớ khi vượt Trường Sơn Trăng như cánh võng chập chờn trong mây. BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 13 Gv: Nguyễn Lý Tưởng ( Thơ với tuổi học trò – Tập I, NXB Lao Động- Hà Nội, 1993) Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả cảnh đêm trăng trong cảm nhận của em. (Hết) HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 Phương thức: Biểu cảm 1,0 2 Từ “ đọc” trong câu thơ “Em nghe thầy đọc bao ngày” được hiểu theo nghĩa gốc. 1,0 3 - Biện pháp tu từ: Nhân hóa “ Trăng thở” - Tác dụng: + Biện pháp nhân hóa khiến trăng hiện lên thật sống động. Ánh trăng tỏa sáng lung linh, trăng trao nghiêng vệt sáng trên tàu dừa. Trăng đang thở? Trăng khiến cả tàu dừa rung rung. Cái chuyển động khẽ khàng ấy được thu gọn trong một từ rất đắt: “động”. Từ “động” giúp ta cảm nhận được sự sống đang chuhyển mmình trong vạn vật hữu linh. Nó giúp ta nhận ra những rung cảm tinh tế trong tâm hồn của cậu học trò nhỏ Trần Đăng Khoa. 0,5 1,5 4 - Qua đoạn thơ, ta thấy thần đồng thơ Trần Đăng Khoa là người có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm và cũng hết sức trong sáng, có khả năng ngôn ngữ phong phú, linh hoạt. - Có tình yêu quê hương đất nước thiết tha. 1,0 1,0 II TẠO LẬP VĂN BẢN 14,0 1 (4,0đ) a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số dòng qui định. 0,5 b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Cái hay cái đẹp của những hình ảnh được gợi ra từ giọng thơ của thầy 0,5 c. Nội dung: - Giọng thơ của thầy giáo hẳn phải diễn cảm lắm! Giọng đọc ấy lúc trầm lúc bổng, lúc thiết tha, nhẹ nhàng, lúc mạnh mẽ như một bản nhạc vậy. (đỏ nắng – xanh cây, vọng, êm êm, rào rào ). - Giọng đọc ấy đã khơi lên trong cậu học trò nhỏ những hình ảnh thân thuộc mà cũng hết sức thú vị, hấp dẫn của cuộc sống. + Nghe thầy đọc thơ, cả một không gian thân thuộc của gian nhà như đang có sự chuyển mình kì diệu. Cây thêm xanh mượt, nắng thêm lung linh (đỏ nắng). Bức tranh thiên nhiên có sắc đỏ rực rỡ, nóng bỏng và có cả sắc xanh dịu dàng, mát mắt. Hai sắc màu ấy hài hòa, tôn vinh nhau tạo cho bức tranh sự sinh động và lôi cuốn. + Nghe thầy đọc thơ, tưởng như con sông quê đang êm đềm chảy 0,25 0,25 0,75 0,75 BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 14 Gv: Nguyễn Lý Tưởng trước mắt. Trên con sông quê, những con thuyền khua mái chèo khuấy động mặt nước yên tĩnh. Tiếng nước càng làm tăng thêm vẻ thanh bình của chốn quê hương. Nghe thầy đọc thơ, bao kỉ niệm về người bà thân yêu ùa về. Ôi nhớ xiết bao giọng nói êm êm của bà! d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề của câu trả lời. 0,5 e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt. 0,5 2 (10,0đ) a. Đảm bảo bài văn nghị luận có cấu trúc 3 phần có mở bài, thân bài, kết bài mạch lạc, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình, gợi âm thanh và có sức biểu cảm... 1,0 b. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau song phải biết dựa vào phần gợi dẫn của đề .Sau đây là định hướng các ý cơ bản: b.1. Mở bài: - Giới thiệu cảnh đêm trăng b.2. Thân bài: * Khi trời xẩm tối - Ánh nắng cuối ngày cứ lan ra dần trên những ngọn cây, nhạt dần đi và rồi tắt hẳn - Nền trời xanh thẫm, in lên trên đó là một vầng trăng mờ mờ. - Trăng lên rất nhanh, càng lên cao càng sáng - Gió nhẹ hiu hiu trêu đùa cây cỏ - Từ những căn nhà vang lên tiếng trò chuyện đầm ấm của bữa cơm chiều đoàn tụ đông vui sau một ngày dài * Khi trời đã tối hẳn - Bầu trời không còn là một màu xanh trong như khi còn sớm nữa mà bây giờ đã khoác lên mình tấm áo nhung màu xanh đen - Trăng bây giờ tựa như: lưỡi liềm, tựa con thuyền cong mui, hạt cau phơi, quả chuối vàng tươi ngoài vườn, cánh võng chập chờn trong mây hay như (sự vật gì trong cảm nhận của em) và sáng lung linh tuyệt đẹp . - Sao lấp lánh như những hạt ngọc long lanh mà đôi bàn tay khéo léo nào đã đính lên tấm áo nhung để tạo điểm nhấn. - Ánh trăng như chảy tràn, như tưới lên vạn vật, những mái nhà, những vòm cây cao, những con đường dưới ánh trăng như được dát một lớp bạc óng ánh - Ánh trăng xuyên qua những tán cây, kẽ lá, như đang thêu những bông hoa lên mặt đất - Những cơn gió mát rượi thoảng qua, mang theo trong không gian hương hoa quỳnh không biết xuất phát từ nơi nào - Cây cối xì xào trong gió như đang trò chuyện 1,0 6,0 2,0 4,0 BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 15 Gv: Nguyễn Lý Tưởng - Trẻ em đang ríu rít tụ tập ở sân nhà chơi những trò chơi rất thú vị khiến cho không gian tràn ngập tiếng cười - Người người nhà nhà kéo nhau ra ngoài đi chơi, gặp nhau nói chuyện rôm rả, tận hưởng không khí trong lành thoáng mát của buổi đêm - Bà ngồi ngoài sân, kể cho lũ trẻ con chúng em đang ngồi vây quanh nghe những câu chuyện cổ tích b.3. Kết bài -Nêu cảm nhận của em về đêm trăng 1,0 c. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với yêu cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật. 0,5 d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt. 0,5 ĐỀ 09 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Lá không vàng, lá không rụng, lá lại thêm xanh; ấy là mùa thu đã về; mùa thu mới về, yểu điệu thục nữ. Trời bớt nóng và thêm mát. Có ai thổi cơm mà khói nhẹ mơ hồ đâu đây. Chưa có sương mù chưa có hẳn sương mờ; chỉ là đôi thoáng sương mơ, mỏng như chiêm bao. Mặt trời nhạt vừa khuất mây, thì khối chiếc lá biếc hơi nhòa; mặt trời vừa ló lại ánh vàng, thì khối lá lại hiện nguyên sắc biếc; không biết có phải sương thu mới nhóm, hay đó chỉ là sự huyền ảo của chính hồn tôi? Mùa thu đến với cõi đời như một cô gái xưa đi về nhà chồng, nàng thu bước rất khoan thai, tà áo thướt tha, chân không có tiếng. Thân hình nàng uốn éo rất thanh quí, mặt ngọc của nàng che sau cánh quạt mở, thỉnh thoảng cánh quạt khẽ chệch, để lộ đôi mắt êm như trời xanh buổi chiều. (Trích Trường ca - Xuân Diệu) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn văn trên. Câu 2 (1,0 điểm): Xác định cấu trúc ngữ pháp của câu “Trời bớt nóng và thêm mát” Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Mùa thu đến với cõi đời như một cô gái xưa đi về nhà chồng, nàng thu bước rất khoan thai, tà áo thướt tha, chân không có tiếng.. Câu 4 (2,0 điểm): Khoảnh khắc thu sang được Xuân Diệu phác họa bằng hàng loạt các hình ảnh, chi tiết nào? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn trích phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) miêu tả để trả lời câu hỏi: Mùa thu trong cảm nhận của em như thế nào? BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 16 Gv: Nguyễn Lý Tưởng Câu 2 (10,0 điểm): Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kì diệu: mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống. Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kì diệu ấy của thiên nhiên. ĐỀ 10 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc kĩ đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu bên dưới ... “Đi qua thời ấu thơ Bao điều bay đi mất Chỉ còn trong đời thật Tiếng người nói với con Hạnh phúc khó khăn hơn Mọi điều con đã thấy Nhưng là con giành lấy Từ hai bàn tay con.” ( “Sang năm con lên bảy” - Vũ Đình Minh ) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. Câu 2 (1,0 điểm): Từ “Đi” trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ” được hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ có trong đoạn thơ mà em thích nhất. Câu 4 (2,0 điểm): Qua đoạn thơ người cha muốn nói với con điều gì khi con lớn lên và từ giã thời thơ ấu? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) để trả lời câu hỏi: Em sẽ trả lời cha như thế nào khi có người cha dặn dò mình như thế? Câu 2 (10,0 điểm): Câu chuyện của nàng tiên xuân kể về thiên nhiên, con người mỗi khi Tết đến xuân về . (Hết) BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI Trang 17 Gv: Nguyễn Lý Tưởng ĐỀ 11 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Cô ơi ! Cô không phải người nông dân một nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng cô dạy con biết quý bát cơm chan chứa mồ hôi. Cô không phải người công nhân kĩ sư kiến thiết mọi nơi, nhưng cô xây cho đời một tương lai phía trước. Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là những chỗ dựa niềm tin, thử thách rồi những thất bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô là người dạy con vượt
Tài liệu đính kèm:
- bo_de_giao_luu_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_6_nguyen_ly_tuo.pdf
- Bộ đề đọc – hiểu môn Ngữ văn Lớp 6 ngoài chương trình
- Đề kiểm tra giữa kì môn Ngữ văn Lớp 6
- Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
- Đề kiểm tra giữa kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
- Kiểm tra Học kì I môn Ngữ văn - Năm học 2017-2018 - Trường Trung học Cơ sở Cự Thắng
- Dàn ý tập làm văn - Ôn tập thi học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 6 - Nguyễn Thị Hà
- Đề cương ôn tập kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 - Phòng GD và ĐT thị xã Buôn Hồ
- Đề kiểm tra giữa kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Trường PTDTBT THCS Trà Mai
- Đề thi học kì I môn Ngữ văn Lớp 6
- Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020
- Bộ đề đọc – hiểu môn Ngữ văn Lớp 6 ngoài chương trình
- Bộ đề giao lưu học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 6 - Nguyễn Lý Tưởng
- Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
- Tài liệu ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 6+7+8+9
- Bộ đề Đọc, hiểu môn Ngữ văn Lớp 6
- 2 Đề kiểm tra cuối kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Kim Liên (Có đáp án)
- Đề cương ôn tập cuối kì I môn Ngữ văn Lớp 6
- Ma trận và đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 - Trường TH - THCS - THPT Việt Mỹ (Có đáp án)
- Phiếu học tập môn Ngữ Văn Lớp 6
- 60 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn (Có đáp án)
Copyright © 2024 Lop6.vn - Thư viện tài liệu, bài giảng điện tử
Từ khóa » Bài Thi Học Sinh Giỏi Văn Lớp 6
-
Bộ đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 Theo Cấu Trúc Mới
-
Bộ đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 Có đáp án
-
Bộ đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 Cấp Huyện (Có đáp án) 6 ...
-
14 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN 6 CỰC HAY - Tài Liệu - 123doc
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 Có đáp án - Đề Thi HSG
-
Bộ đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 Năm Học 2021-2022
-
26 Đề ôn Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 - .vn
-
Tuyển Tập đề HSG Ngữ Văn 6 Mới Nhất - Tài Liệu, Giáo án điện Tử
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 6 Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường 2022
-
Tài Liệu Bộ đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 6 Có đáp án Chấm
-
100 Đề Thi Học Sinh Giỏi Lớp 6 Môn Ngữ Văn
-
Đề Thi HSG Ngữ Văn 6 Cấp Trường Có đáp án - Abcdonline