Bộ đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 8 Cấp Huyện Năm ... - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Giáo Dục - Đào Tạo >>
- Đề thi
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 22 trang )
BỘ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎIMÔN NGỮ VĂN LỚP 8CẤP HUYỆN NĂM 2020-2021CÓ ĐÁP ÁN MỤC LỤC1. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 cấp huyện năm 2020-2021 có đáp án Phịng GD&ĐT Cẩm Giàng2. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 cấp huyện năm 2020-2021 có đáp án Trường THCS Trung Nguyên3. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 cấp huyện năm 2020-2021 - PhòngGD&ĐT Đông Hưng4. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 cấp huyện năm 2020-2021 - PhòngGD&ĐT Lục Nam5. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 cấp huyện năm 2020-2021 - PhịngGD&ĐT Nơng Cống6. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 cấp huyện năm 2020-2021 - PhòngGD&ĐT Triệu Sơn7. Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 cấp huyện năm 2020-2021 có đáp án Phịng GD&ĐT Hoằng Hóa PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOCẨM GIÀNGĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎINĂM HỌC 2019-2020MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8Thời gian làm bài: 150 phút(Đề gồm có: 01 trang)Câu 1 (4,0 điểm)Cách nhìnCó hai xưởng sản xuất giày cùng phái người đến khảo sát thị trường ở châu Phi. Nhânviên của cơng ti thứ nhất sau khi đến nơi nhanh chóng báo về: “Người dân ở đây khơngcó thói quen mang giày. Ngày mai, tôi sẽ đáp máy bay về nước.”Trong khi đó, nhân viên của cơng ti thứ hai lại báo về một nội dung hoàn toàn khác:“Nơi đây đầy triển vọng vì chưa có ai mang giày cả. Chúng ta sẽ khai thác thị trườngnày.”Trích “Đạo lí sống đẹp” - NXB Thời đạiBài học gợi ra từ câu chuyện trên.Câu 2 (6,0 điểm)Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói: “Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái timmới làm nên thi sĩ.”Qua học bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.--------- Hết --------- PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠOCẨM GIÀNGHƯỚNG DẪN CHẤMĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎINĂM HỌC 2019-2020MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8(HDC gồm có: 07 trang)I. HƯỚNG DẪN CHUNG1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thísinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm máy móc, cần linh hoạt trong việc vận dụng đápán và thang điểm.2. Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể khôngtrùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ, có tố chấtvăn chương...3. Điểm tồn bài tính lẻ đến 0,25 điểm.II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂCâuNội dungĐiểm1.1. Yêu cầu chung4,0Đảm bảo thể thức bài văn; hướng về chủ đề, suy nghĩ mới mẻ,diễn đạt trơi chảy bằng ngơn ngữ của mình, giàu chất văn chương,đảm bảo tính liên kết, khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.2. Yêu cầu cụ thểa. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:0,25Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bàibiết dẫn dắt hợp lý và giới thiệu được vấn đề nghị luận; phần thân bàibiết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làmnổi bật vấn đề; phần kết bài khái quát về vấn đề và thể hiện được ấntượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. Biết bình giá, liên hệ mở rộng,lời văn giàu hình ảnh và cảm xúc.- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.- Mức không đạt (0 điểm): Không đảm bảo thể thức bài văn.b. Xác định đúng đúng vấn đề nghị luận: Cách nhìn nhận, đánh giá 0,25vấn đề của con người trong cuộc sống.- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.- Mức không đạt (0 điểm): Xác định sai vấn đề, bàn luận sang vấn đềkhác.c. Triển khai vấn đề nghị luận theo trình tự3,0Chia đối tượng nghị luận thành các khía cạnh, góc độ phù hợp;các đoạn văn được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặtchẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận (trong đó phải có các thao tácgiải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, so sánh, bình luận); biếtkết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.Bài làm có thể triển khai theo hướng sau:1. Mở bài (0,5 điểm)- Giới thiệu câu chuyện và vấn đề nghị luận: Cách nhìn sự việc củacon người khác nhau, người thứ nhất với cái nhìn hạn hẹp bi quan; người thứ hai có cái nhìn bao qt hơn, tích cực hơn biết nhìn vào mặtlợi thế của sự việc.2. Thân bài (2,0 điểm)2.1. Khái quát ý nghĩa câu chuyện, rút ra ý nghĩa vấn đề nghị luận- Giải thích nhan đề “Cách nhìn”: cách nhìn là sự quan sát, đánh giá,quan niệm của mỗi người về hiện tượng, sự vật, con người, cuộcsống…- Khái quát ý nghĩa của câu chuyện: câu chuyện đề cập đến hai cáchnhìn.+ Nhân viên cơng ti thứ nhất: là cách nhìn xuất phát từ sự quan sátvội vã, lướt qua hiện tượng và vội vàng đưa ra kết luận theo cách anphận, bằng lòng chấp nhận thực tế. Cách nhìn này tiêu biểu cho sựđánh giá nơng cạn, hời hợt.+ Cách nhìn của nhân viên cơng ti thứ hai: là cách nhìn từ sự quansát kĩ lưỡng, cẩn thận và đưa ra kết luận một cách tích cực, tao ra mộtcơ hội đầu tư, một hướng phát triển. Cách nhìn này biểu tượng cho sựđánh giá sâu sắc, thấu đáo.- Bài học từ câu chuyện trên: trong cuộc sống có khi cùng một vấnđề nhưng đem đến nhiều cách đánh giá khác nhau. Có những cáchđánh giá chỉ dừng lại ở sự quan sát bên ngồi hiện tượng nhưng cũngcó những cách đánh giá độc đáo, bất ngờ đem đến niềm tin, thúc đẩyhành động hướng tới thành cơng.2.2. Phân tích, chứng minh về ý nghĩa gợi ra từ câu chuyện+ Cuộc sống muôn hình vạn trạng, cùng một sự việc xảy ra, cùngmột vấn đề nhưng mỗi người lại có cách đánh giá khác nhau, cách giảiquyết vấn đề khác nhau.+ Trong cuộc sống có những cách đánh giá, nhìn nhận vấn đề đánhmất cơ hội, sự tự tin, lạc quan của con người. Cách nhìn này kìm hãmsự nỗ lực hành động vươn lên của con người. Nhưng trong cuộc sốngcũng có những cách đánh giá, nhìn nhận vấn đề tạo cơ hội, niềm tin,lạc quan của con người. Đó là cách nhìn tạo động lực giúp con ngườinỗ lực hành động để tạo ra những thành quả có ý nghĩa cho bản thânvà xã hội.+ Để có được cách nhìn đúng đắn, tích cực con người cần có sựtinh nhạy, sắc bén, sâu sắc khi quan sát và suy xét thấu đáo vấn đềtrước khi đưa ra kết luận. Quan trọng hơn là phải có niềm tin đối vớiđối tượng được nhìn nhận, đánh giá.2.3. Liên hệ, mở rộng, rút ra bài học+ Phê phán những người có cái nhìn hời hợt, có cách đánh giá chủquan theo cảm tính. Phê phán cái nhìn bi quan, thiếu tự tin,…+ Khi nhìn nhận vấn đề không được vội vàng, hấp tấp chỉ nhìn hờihợt bên ngồi hiện tượng mà phải suy nghĩ kĩ lưỡng trước khi đưa rakết luận; phải có trách nhiệm trước sự đánh giá của bản thân.+ Cần có cách nhìn lạc quan để phát hiện mặt tốt, mặt tích cực củasự vật, hiện tượng, con người…. Từ đó ln biết vượt qua những khó 2khăn, thử thách để tạo cơ hội hướng tới mục đích cao cả.3. Kết bài (0,5 điểm)- Khẳng định ý nghĩa của câu chuyện.* Mức tối đa (3,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu trên.* Mức chưa tối đa+ Điểm 2,25 đến 2,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trênnhưng một trong các ý cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kếtchưa thật sự chặt chẽ.+ Điểm 1,25 đến 2,0: Đáp ứng được 2/4 đến 3/4 các yêu cầutrên.+ Điểm 0,25 đến 1,0: Đáp ứng được khoảng 1/4 các yêu cầutrên.* Mức không đạt (0 điểm): Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nàotrong các yêu cầu trên hoặc không làm bài.d. Sáng tạo:- Mức tối đa (0,25 điểm): Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo(viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biết bình giá, liên hệ hợp lí.)- Mức khơng đạt (0 điểm): Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sángtạo; không sử dụng các biện pháp nghệ thuật.e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt, chữ viếtrõ ràng.- Mức tối đa (0,25 điểm): Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.- Mức không đạt (0 điểm): Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.1. Yêu cầu chungĐảm bảo thể thức bài văn; hướng về chủ đề, suy nghĩ mới mẻ,diễn đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, giàu chất văn chương,đảm bảo tính liên kết, khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.2. Yêu cầu cụ thể:a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bàibiết dẫn dắt hợp lý và giới thiệu được vấn đề nghị luận; phần thân bàibiết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làmnổi bật vấn đề; phần kết bài khái quát về vấn đề và thể hiện được ấntượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. Biết bình giá, liên hệ mở rộng,lời văn giàu hình ảnh và cảm xúc.- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.- Mức không đạt (0 điểm): Không đảm bảo thể thức bài văn.b. Xác định đúng đúng vấn đề nghị luận: Cái tâm, cái tài của nhà thơTế Hanh qua bài thơ “Quê hương”.- Mức tối đa (0,25 điểm): Đáp ứng yêu cầu trên.- Mức không đạt (0 điểm): Xác định sai vấn đề, bàn luận sang vấn đềkhác.c. Triển khai vấn đề nghị luận theo trình tựChia đối tượng nghị luận thành các khía cạnh, góc độ phù hợp; các0,250,256,00,250,255,0 đoạn văn được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ;sử dụng tốt các thao tác lập luận (trong đó phải có các thao tác giảithích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, so sánh, bình luận); biết kếthợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.Bài làm có thể triển khai theo hướng sau:1. Mở bài (0,5 điểm)- Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề.- Trích dẫn ý kiến.- Nêu giới hạn tác giả, tác phẩm.2. Thân bài (4,0 điểm)2.1. Giải thích- Nghệ thuật: là những đặc sắc về hình thức (ngơn ngữ, hình ảnh,giọng điệu...)- trái tim: là thế giới của đời sống tâm hồn nhà thơ chứa đựng nhữngtư tưởng, tình cảm, những rung động trước cuộc đời… Chính thế giớitâm hồn ấy đã làm nên cái hồn thơ, là yếu tố không thể thiếu của mộtnghệ sĩ chân chính.=> Để có những bài thơ hay địi hỏi người nghệ sĩ vừa phải có tài, vừaphải có tâm. Ý kiến đã khẳng định, đề cao thiên chức của nhà thơ vàquá trình sáng tạo nghệ thuật.2.2. Chứng minh qua bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh* Luận điểm 1: Bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh là bài thơ đặc sắcvề nghệ thuật.- Lời đề từ của bài thơ “Chim bay dọc biển mang tin cá” là câu thơcủa phụ thân tác giả bày tỏ thái độ kính trọng, hàm ơn của nhà thơ vớingười cha yêu dấu.- Bài thơ được viết bằng thể thơ tám chữ tự do, ngắt nhịp linh hoạttrong từng câu, nhạc điệu trong sáng, tha thiết; sử dụng cách gieo vầnliền giữa các câu, các khổ thơ tạo sự liền mạch của dịng cảm xúc.- Bài thơ có sự kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị với nhữnghình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát, sử dụng bút pháp tả thựcvà lãng mạn bay bổng tạo nên sự độc đáo, sáng tạo (chiếc thuyền nhưcon tuấn mã, cánh buồm giương to như mảnh hồn làng, chiếc thuyềnim bến mỏi trở về nằm/ nghe chất muối..., dân chài lưới... nồng thở vịxa xăm).- Ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Có những câu thơ cứ nhưcâu nói tự nhiên, khơng trau chuốt từ ngữ nhưng vẫn mang âm hưởngthi ca “Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”, “Nhờ ơn trời biểnlặng cá đầy ghe”... Cách sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụchuyển đổi cảm giác, điệp từ, điệp ngữ, liệt kê độc đáo, giàu ý nghĩa.- Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả: đứacon xa quê lâu ngày nhớ quê hương da diết. Giọng điệu có sự biến đổiphù hợp với nội dung từng đoạn thơ: phấn chấn, vui vẻ; trầm lắng, suyngẫm và thiết tha, sâu lắng.- Mạch cảm xúc của bài dạt dào tạo thành tứ thơ tự nhiên mà chặt chẽ, lơ gíc, dựa trên nỗi nhớ q hương của người con xa quê. Cảm xúcđược bộc lộ qua niềm tự hào về vẻ đẹp bức tranh làng quê tươi sángvới cảnh ra khơi đầy hào hứng, cảnh vui mừng đón thuyền cá trở về vàkết thúc bằng nỗi nhớ quê da diết.=> Những đặc sắc về nghệ thuật và cảm xúc đã làm nên sức hấp dẫncủa bài thơ.* Luận điểm 2: Bài thơ để lại dấu ấn sâu đậm trong lịng độc giảchính bởi “trái tim” của thi sĩ.- “Trái tim” tha thiết yêu mến và gắn bó với quê hương.+ Lời giới thiệu đầy tự hào về khung cảnh làng quê vạn chài yêu dấu(nghề nghiệp, vị trí của làng chài ven biển thanh bình; khung cảnh tươisáng với cơng việc lao động bình dị, quen thuộc của ngư dân; hình ảnhcon thuyền ra khơi căng tràn sự sống: hình ảnh so sánh tinh tế, độc đáocủa nhà thơ khi miêu tả con thuyền và cánh buồm...)+ Tình yêu với con người và cảnh lao động của quê hương: viết vềngười dân chài với tất cả niềm tự hào hứng khởi: dân trai tráng bơithuyền đi đánh cá đầy khí thế; u hình ảnh những ngư dân với làn dangăm rám nắng; yêu cảnh dân làng tấp nập đón ghe về; yêu con thuyềnmệt mỏi say sưa sau một hành trình vất vả…- Nỡi nhớ q hương cháy bỏng.+ Nỗi nhớ quê hương thiết tha bật ra thành những lời nói vơ cùnggiản dị: Nay xa cánh lịng tôi luôn tưởng nhớ; Tôi thấy nhớ cái mùinồng mặn quá.+ Nhớ hình ảnh, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng của quêhương: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vơi, con thuyền rẽ sóng rakhơi…2.3. Đánh giá chung- Quê hương là một bài thơ vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểucho “trái tim” của nhà thơ. Thể thơ tám chữ, giọng điệu trong sáng, thathiết, hình ảnh thơ đẹp, giản dị, sáng tạo... mang nét đặc trưng của thơmới.- Ý kiến của Andre Chenien giúp ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tàinăng, trái tim của người nghệ sĩ.3. Kết bài (0,5 điểm)- Khẳng định lại vấn đề chứng minh: Những vần thơ của TếHanh có sức lay động mạnh mẽ tới độc giả bởi được xuất phát từ tráitim người nghệ sĩ, đánh thức trong trái tim ta tình yêu, nỗi nhớ quêhương...- Liên hệ, mở rộng.* Lưu ý: HS có thể có cách trình bày lập luận khác đảm bảolàm sáng tỏ lời nhận định của Andre Chanien về quá trình sáng tạonghệ thuật thì GV vẫn cho điểm. Tùy mức độ GV đánh giá phù hợp.* Mức tối đa (5,0 điểm): Đáp ứng các yêu cầu trên.* Mức chưa tối đa+ Điểm 4,25 đến 4,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng một trong các ý cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kếtchưa thật sự chặt chẽ.+ Điểm 3,25 đến 4,0: Đáp ứng được 3/4 các yêu cầu trên.+ Điểm 2,25 đến 3,0: Đáp ứng được khoảng 2/3 các yêu cầutrên.+ Điểm 1,25 đến 2,0: Đáp ứng được khoảng 1/3 – 1/2 các yêucầu trên.+ Điểm 0,25 đến 1,0: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nàotrong các yêu cầu trên.* Mức không đạt (0 điểm): Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nàotrong các yêu cầu trên hoặc không làm bài.d. Sáng tạo:- Mức tối đa (0,25 điểm): Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo(viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biết bình giá, liên hệ hợp lí.)- Mức khơng đạt (0 điểm): Khơng có cách diễn đạt độc đáo và sángtạo; khơng sử dụng các biện pháp nghệ thuật.0,25e. Chính tả, dùng từ, đặt câu:Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt, chữ viếtrõ ràng.0,25- Mức tối đa (0,25 điểm): Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.- Mức không đạt (0 điểm): Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.-----Hết----- PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠCTRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊNĐỀ KSCL ĐT HSG CẤP HUYỆNMÔN: NGỮ VĂN 8NĂM HỌC 2020-2021(Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề)Ngày khảo sát 30/3/2021I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm):Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưaĐời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…Chiều nay con chạy về thăm BácƯớt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!Con lại lần theo lối sỏi quenĐến bên thang gác, đứng nhìn lênChng ơi chng nhỏ cịn reo nữa?Phịng lặng, rèm bng, tắt ánh đèn!(Trích “Bác ơi” – Tố Hữu)1. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ.2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?3. Xác định nhịp thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật cách sử dụng nhịp thơ ở haicâu thơ cuối của đoạn thơ thứ hai.II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)Câu 1. (3,0 điểm)Nhận là một hạnh phúc, nhưng cho còn là hạnh phúc lớn hơn.Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiếntrên.Câu 2. ( 5,0 điểm)Trong cuốn “Thi nhân Việt Nam” Hồi Thanh có nhận xét rằng:“Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi lại được đơi nétrất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điềukhơng hình sắc, khơng thanh âm như mảnh hồn làng trên cánh buồm giương” .Bằng bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh (Ngữ văn 8- Tập 2) em hãy làmsáng tỏ nhận định trên.–––––– Hết ––––––Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm. PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠCTRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊNHDCĐỀ KSCL ĐT HSG CẤP HUYỆNMÔN: NGỮ VĂN 8NĂM HỌC 2020-2021Ngày khảo sát 30/3/2021PHẦN CÂUĐIỂMNỘI DUNGPHẦN ĐỌC- HIỂU123III1Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là: tự sự, miêu tả và biểu cảm.(Mỗi phương thức biểu đạt đúng cho 0,25đ)Nội dung chính của đoạn thơ: Nhà thơ thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn,thẫn thờ, bàng hồng, tê dại trong lịng khi nghe tin Bác Hồ từ trần.- Nhịp thơ ở hai câu thơ cuối đoạn 2 là: 2/2/3.- Hiệu quả nghệ thuật: nhịp thơ chậm, buồn, sâu lắng diễn tả tâm trạngđau đớn đến bất ngờ của nhà thơ. Cả không gian cũng đang ngưng lại mọihoạt động để nghiêng mình vĩnh biệt vị Cha già kính yêu của dân tộc.PHẦN LÀM VĂN- Đảm bảo cấu trúc nghị luận:Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bàitriển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:Nhận là một hạnh phúc, nhưng cho còn là hạnh phúc lớn hơn.- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt cácthao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài họcnhận thức và hành động.1. Giải thích vấn đề nghị luận:- Nhận là sự tiếp nhận những giúp đỡ, biếu tặng của người khác, tiếpnhận những phúc lợi xã hội trên nhiều mặt.- Cho là chuyển cái sở hữu của mình sang người khác mà khơng đổi lấycái gì. Cho cũng là đem tình cảm, trí tuệ, cơng sức của mình để đóng gópvào những cơng việc chung của xã hội.- Ý kiến này nêu lên mối quan hệ và ý nghĩa của việc nhận và cho trongcuộc sống.2. Bàn luận:- Nhận là một hạnh phúc vì:+ Giúp giải quyết được những khó khăn, tháo gỡ được những vướng mắcđể con người đạt được mục đích của cuộc sống nhanh hơn, tốt hơn.+ Nhận được sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ của người khác đó cũng lànguồn cổ vũ tinh thần để vươn lên.- Cho còn là hạnh phúc lớn hơn vì:+ Cho là niềm vui lớn vì được giúp đỡ, chăm sóc, hi sinh cho người khác,đem hạnh phúc đến cho người khác; cống hiến cho cộng đồng, thúc đẩycuộc sống đi lên, thấy được ý nghĩa việc làm của mình đối với cuộc sống.+ Khi ta cho đi ta sẽ nhận lại tình cảm yêu thương, quí trọng của ngườikhác; giúp mối quan hệ giữa người và người trở nên tốt đẹp hơn, cuộcsống cộng đồng thân thiện hơn.* Mở rộng vấn đề:0,750,50,250,50,52 2- Ca ngợi những người có lối sống đẹp biết vì người khác.- Phê phán lối sống hẹp hịi, ích kỉ, cá nhân …của một số HS, một sốngười trong XH.(Lưu ý: Khi bàn luận cần có dẫn chứng chứng minh cụ thể)3. Bài học nhận thức và hành động:- Cần nhận thức rõ mối quan hệ giữa nhận và cho để sống hài hịa hơn, cóý nghĩa hơn.- Phải biết quan tâm, giúp đỡ người khác và nhiệt tình đóng góp cho cộngđồng, xã hội.A. u cầu về hình thức.- Học sinh xác định đúng kiểu bài nghị luận văn học giải thích, chứngminh.- Bài viết có bố cục rõ ràng.- Diễn đạt mạch lạc, ngôn từ trong sáng, khơng viết sai chính tả.B.u cầu nội dung:Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảocác nội dung cơ bản sau:I. MB:Giới thiệu vấn đề nghị luận.II. TB.1. Giải thích ý kiến.“ Cái tinh” ở đây không phải là cái tinh của đôi mắt, của sự quan sát cảnhtrí, sự vật thơng thường . “Cái tinh” mà Hồi Thanh muốn nhấn mạnh đếnchính là sự tinh tế, nhạy cảm của một hồn thơ Tế Hanh trước vẻ đẹp củanhiên nhiên, vẻ đẹp của con người, của tình đời.2. Phân tích bài thơ “Q hương” của Tế Hanh để làm sáng tỏ nhậnđịnh.2.1. Giới thuyết về hoàn cảnh sáng tác và nêu ý nghĩa chung của bàithơ này:- “Quê hương” là sáng tác mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hươngtrong thơ Tế Hanh.- Nhà thơ đã viết về quê hương bằng cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơmộng mà hùng tráng của quê hương, mến yêu những con người lao độngtràn trề sức lực, bằng những kỉ niệm sâu đậm, nồng nàn của thời niênthiếu.2.2.Chứng minh nhận định của Hoài Thanh.a. Tế Hanh đã ghi lại được đơi nét thần tình về cảnh ra khơi của nhữngcon người đánh cá và ngư dân trên biển cả.- Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong một khung cảnh đẹp: bình minh, bầutrời trong trẻo, gió nhẹ, rực rỡ nắng hồng.- Nổi bật lên khung cảnh ấy là hình ảnh những con thuyền băng mình rakhơi. Sự so sánh kết hợp với những từ ngữ mạnh “hăng”, “phăng”,“vượt” đã diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền. “Cánh buồm” vớivẻ đẹp lãng mạn là linh hồn của làng chài .- Gắn với hình ảnh con thuyền là hình ảnh dân trai tráng ra khơi tạo nênmột bức tranh lao động khỏe khoắn, tươi vui.b. Khơng chỉ ghi lại được đơi nét thần tình về cảnh ra khơi của nhữngcon thuyền đánh cá Tế Hanh cịn miêu tả đặc sắc cảnh đồn thuyền trở0,50,250,50,2511 về.- Đồn thuyền đánh cá trở về trong khơng khí náo nhiệt và đầy ắp niềmvui , sự sống (“ồn ào”, “tấp nập”).- Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa sáng tạo độcđáo trở nên có tầm vóc phi thường: “Dân chài lưới làn da ngăm rámnắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. Họ như những đứa con củaThần Biển.c. Không chỉ miêu tả hình ảnh con người làng chài mà tác giả cịn có cáinhìn tinh tế về hình ảnh con thuyền sau khi đã vật lộn với sóng gió của1đại dương.- Những con thuyền cũng mang hồn người và vẻ đẹp người: “im bến mỏitrở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.- Mệt mỏi nhưng đọng lại trong lịng người vẫn là cảm giác bình n, thưthái nhẹ nhàng. Con thuyền vơ tri bỗng trở nên có hồn. Không phải là 1người con vạn chài thiết tha gắn bó với q hương thì khơng thể viếtđược những câu thơ như thế ! Và cũng chỉ có thể viết được những câu thơnhư thế khi nhà thơ biết đặt cả hồn mình vào đối tượng, vào người, vàocảnh để lắng nghe. Có lẽ chất muối mặn mịi kia cũng đã thấm sâu vàolàn da thớ thịt, vào tâm hồn của nhà thơ Tế Hanh để thành niềm ám ảnhgợi bâng khuâng kì diệu. Cái tinh tế, tài hoa của Tế Hanh là ở chỗ nghethấy cả những điều không hình sắc, khơng thanh âm…d. Trong niềm tưởng nhớ của nhà thơ, bên cạnh những hình ảnh “nướcxanh, cá bạc”, “chiếc buồm vơi” của “con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi”da diết nhất vẫn là cái hương vị riêng của làng chài ven biển: “Tôi thấy 0,25nhớ cái mùi nồng mặn quá!”0,53. Đánh giá:- Hoài Thanh đã nhận định đúng đắn và sâu sắc về thơ ca của TếHanh: một tâm hồn tinh tế, một bút pháp tài hoa, một tấm lịng sâunặng với q hương. Đó là cái tinh của “ Nơi mắt nhìn khơng tới/ Thìlịng ta đến thay” (Chế Lan Viên).0,25III. KB: Khẳng định vấn đề nghi luận.Lưu ý:- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bàilàm của học sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sángtạo.- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch vớitổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến0,25 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài. UBND HUYỆN ĐƠNG HƯNGPHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOĐỀ KHÁO SÁT HỌC SINH GIỎI THÁNG 10NĂM HỌC 2020 – 2021Môn : Ngữ văn 8Thời gian làm bài : 120 phútCâu 1: (6 điểm)Cảm nhận của em về đoạn văn sau:“Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấygiờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tơi khơng cịm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lờingười họ nội của tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước damịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trơngnhìn và ơm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tơi lại tươi đẹp như thuở cịnsung túc? Tơi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôithấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơiquần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đóthơm tho lạ thường.”(Trong lịng mẹ - Nguyên Hồng, SGK Ngữ văn 8 Tập 1 tr 18)Câu 2: (14 điểm)“Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn trích Tức nước vỡ bờ (trích tiểuthuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố) đã vạch ra bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thựcdân phong kiến đồng thời nêu cao vẻ đẹp tâm hồn của chị Dậu – người phụ nữ nơngdân vừa giàu tình u thương, vừa có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ”.Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.----------------------Hết-------------------- PHỊNG GD&ĐT LỤC NAMĐỀ CHÍNH THỨCĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆNNĂM HỌC : 2020 - 2021MÔN THI : NGỮ VĂN 8Ngày thi : 01/12/2020Thời gian làm bài : 150 phútI. Đọc hiểu (4.0 điểm)Đọc đoạn trích sau :Hiện nay, câu chuyện điểm số đang trở thành đề tài cho nhiều cuộc bàn luận từ trongmâm cơm gia đình, cho đến cơng sở, phố xóm và cả trên mạng xã hội. Câu chuyện đó xuấthiện ở mọi nơi, tồn tại quanh quẩn chúng ta mỗi ngày và vơ tình trở thành áp lực đè nặng lênđôi vai của những bạn học sinh, lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên trong sáng.Không như mọi người vẫn thường thấy, những bạn giỏi nhất, ngoan nhất ln lànhững bạn có nhiều áp lực nhất. Tôi từng biết một bạn học rất giỏi. Kết quả học tập của bạnấy luôn đứng tốp đầu trong trường và ai cũng nghĩ rằng bạn ấy sẽ thật thoải mái và hạnhphúc bởi điều đó. Thế nhưng bạn ấy từng tâm sự rằng bạn bị áp lực bởi mọi thứ. Bởi nhữngngười ghét bạn ấy không lý do, bởi những người giỏi giang được làm việc trong môi trườnghiện đại, bởi chính bảng điểm cao chót vót của mình…[…] Chẳng ai nói với chúng ta rằng “Điểm thấp cũng không sao cả, học không giỏi,rớt đại học cũng chẳng phải là chuyện gì to tát”. Điểm số, thi cử không phải là chuyện quyếtđịnh cuộc đời bạn, chúng cũng không phải là cả cuộc đời bạn. Nếu như bạn có đủ dũng khíđể đối đầu, để chấp nhận điểm thấp, để ngừng phao bài, để cố hết mình cho những đam mê,bạn sẽ nhận ra những cuộc tranh cãi căng thẳng với phụ huynh không đáng sợ đến thế…[…] Nếu bạn khơng học giỏi, khơng có bằng tốt nghiệp loại tốt, bạn có thể thiệt vàitriệu tiền lương những tháng thử việc đầu tiên. Nhưng nếu bạn đánh mất niềm vui sống thì làmất mát rất rất lớn. Và tất cả các môn học khác trong trường cũng thế, bạn học để bạn biếtđược cách vui sống khỏe mạnh, chứ không phải học để mà tuyệt vọng.(Dẫn theo Câu chuyện điểm số, )Thực hiện các yêu cầu bên dưới :Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì ?Câu 2. Vì sao người viết lại cho rằng : Điểm số, thi cử không phải là chuyện quyết định cuộcđời bạn, chúng cũng không phải là cả cuộc đời bạn ?Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong những câu sau :Thế nhưng bạn ấy từng tâm sự rằng bạn bị áp lực bởi mọi thứ. Bởi những người ghétbạn ấy không lý do, bởi những người giỏi giang được làm việc trong mơi trường hiện đại, bởichính bảng điểm cao chót vót của mình…Câu 4. Từ nội dung đoạn trích, em rút ra cho mình những bài học ý nghĩa gì ?II. Làm văn (16.0 điểm)Câu 1 (6.0 điểm)Từ đoạn trích ở phần đọc hiểu, em hãy viết bài văn nghị luận bàn về vai trò của điểmsố đối với học sinh.Câu 2 (10.0 điểm)Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con người.(George Sand)Từ ý kiến của George Sand, em hãy cho biết “ánh sáng” của tác phẩm văn học màngười nghệ sĩ rọi vào trái tim mình là gì ? Hãy làm sáng tỏ thứ “ánh sáng” đó qua một tácphẩm u thích mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 8, tập một.---------------------------------------Hết--------------------------------------Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.Họ và tên thí sinh :................................................................................Số báo danh :..................................
Tài liệu liên quan
-
Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn Vật lý lớp 9 cấp huyện và tỉnh (có đáp án chi tiết)
- 63
- 20
- 64
-
DE THI HSG CAP HUYEN TOAN 5 co dap an
- 3
- 328
- 0
-
DE THI HSG HUYEN NAM SACH (CO DAP AN)
- 4
- 538
- 2
-
Đề thi chọn đội tuyển Học sinh giỏi môn Toán lớp 2 - Trường TH số 2 Sơn Thành Đông năm 2013 (Có đáp án)
- 4
- 850
- 1
-
Đề thi và đáp án học sinh giỏi môn sinh lớp 9 năm 2013 có đáp án tham khảo
- 35
- 820
- 0
-
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Ngữ Văn lớp 12 năm 2011 - Có đáp án
- 1
- 1
- 6
-
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn tiếng Trung Quốc lớp 12 năm 2011 - Có đáp án
- 12
- 796
- 5
-
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Tin học lớp 12 năm 2011 - Có đáp án (Ngày thi thứ hai)
- 4
- 545
- 3
-
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Tin học lớp 12 năm 2011 - Có đáp án (Ngày thi thứ nhất)
- 3
- 380
- 4
-
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lí lớp 12 năm 2011 - Có đáp án (Ngày thi thứ hai)
- 7
- 789
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.89 MB - 22 trang) - Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 cấp huyện năm 2020-2021 có đáp án Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » đề Thi Hsg Văn 8 Cấp Huyện 2020
-
Bộ đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 8 Cấp Huyện Năm 2020 ...
-
Đề Thi HSG Ngữ Văn 8 Năm 2020-2021 Có đáp án
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Văn 8 Phòng GDĐT Huyện Thọ Xuân 2021
-
Đề Thi HSG Ngữ Văn 8 Cấp Trường, Quận Huyện, Tỉnh Thành Phố
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn 8 Cấp Huyện
-
Bộ đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 8 Cấp Huyện Năm 2020 ...
-
Đề Thi Chọn Học Sinh Giỏi Cấp Huyện Lớp 8 Môn Ngữ Văn Năm Học 2019
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Lớp 8 Môn Ngữ Văn Phòng GD&ĐT Tam Nông ...
-
Top 14 đê Thi Hsg Văn 8
-
100 Đề Thi HSG Ngữ Văn 8 Có đáp án Mới Nhất - DeThiHsg247.Com
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Lớp 8 Môn Ngữ Văn Phòng GD&ĐT Triệu Sơn ...
-
Đề Thi Học Sinh Giỏi Môn Ngữ Văn Lớp 8 Cấp Huyện Năm 2020-2021 ...