Bộ Dơi – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Bộ Dơi (định hướng)."Chiroptera" đổi hướng tới đây. Đối với các định nghĩa khác, xem Chiroptera (định hướng).
Bộ Dơi
Thời điểm hóa thạch: 52–0 triệu năm trước đây TiềnЄ Є O S D C P T J K Pg N Hậu Paleocen – gần đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Phân thứ lớp (infraclass)Eutheria
Liên bộ (superordo)Laurasiatheria[1]
Bộ (ordo)ChiropteraBlumenbach, 1779
Phân bộ
Xem bài viết

Bộ Dơi (danh pháp khoa học: Chiroptera) là bộ có số lượng loài nhiều thứ hai trong lớp Thú với khoảng 1.100 loài, chiếm 20% động vật có vú (đứng đầu là bộ Gặm nhấm chiếm 40% số loài). Từ Chiroptera trong tiếng Hy Lạp là ghép bởi 2 từ: cheir (χειρ) "bàn tay" và pteron (πτερον) "cánh". Như tên gọi, cấu tạo hai chi trước của chúng giống như bàn tay con người với các ngón tay được nối liền bởi màng da và tạo thành đôi cánh. (chính xác thì ở dơi cánh được tạo bởi màng da nối liền xương cánh tay và các ngón tay)

Dơi là động vật có vú duy nhất có thể bay được. Một số loài thú khác như chồn bay, sóc bay... trông có vẻ như có thể bay nhưng thực ra chúng chỉ có thể lượn - trong một khoảng cách có giới hạn. Khoảng 70% số loài dơi ăn sâu bọ, số còn lại chủ yếu ăn hoa quả và chỉ có vài loài ăn thịt. Dơi cần thiết cho sinh thái bởi chúng đóng vai trò thụ phấn hoa hay phát tán hạt cây, sự phân tán của nhiều loài cây lệ thuộc hoàn toàn vào dơi. Loài dơi nhỏ nhất là dơi mũi lợn Kitti chỉ dài 29–33 mm, nặng khoảng 2 gam. Loài lớn nhất là dơi quả đầu vàng lớn với sải cánh dài 1,5 m và cân nặng khoảng 1,2 kg.

Hóa thạch dơi

[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa thạch loài Onychonycteris finneyi vào khoảng 52 triệu năm tuổi, thuộc thế Eocen của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh, được tìm thấy ở Wyoming (Mỹ) năm 2003.

Loài dơi cổ này có cách bay và ngoại hình khác với loài những loài dơi ngày nay. Onychonycteris có móng trên cả năm đầu ngón mỗi chi trước, trong khi các loài dơi hiện đại có nhiều nhất hai móng. Chúng cũng có chi sau dài hơn và cẳng tay ngắn hơn dơi ngày nay, thuận tiện cho việc bám lên cành cây. Đôi cánh ngắn, rộng không làm chúng bay nhanh và xa như dơi hiện đại. Mặc dù đập cánh nhưng Onychonycteris cũng chỉ lượn từ cây này sang cây khác, phần lớn thời gian chúng chỉ leo và bám trên cây.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bộ xương của dơi

Các loài trong bộ này có nhiều nét chung với thú ăn sâu bọ và có thể coi như một nhánh Thú ăn sâu bọ thích nghi với vận chuyển bay. Chi trước biến đổi thành cánh da. Ngón tay, trừ ngón một rất dài và căng màng da mỏng không lông. Màng da nối không chỉ chi trước với chi sau và cả chi sau với đuôi. Cơ ngực lớn. Dơi còn đặc trưng với tư thế treo thân độc đáo (đu mình treo ngược).

Dơi phát siêu âm với tần số 50.000 - 70.000 Hz. Nhờ tiếp nhận siêu âm vào tai, dơi có thể ước lượng khoảng xa của chướng ngại vật. Tuy nhiên, bất cứ con dơi nào cũng không chỉ sử dụng duy nhất năng lực định vị thuần túy, mà còn kết hợp với sự quan sát từ đôi mắt trong khi bay lượn. Với loài dơi thường ăn hoa quả thì hệ thị giác của chúng rất phát triển, với vị trí ngay trên đầu. Riêng với loài ăn côn trùng lại có cặp mắt nhỏ hơn, thường được dùng để xác định cao độ so với mặt đất, nhận biết mức độ ánh sáng, phân biệt ngày đêm để chọn thời điểm đi săn thích hợp, đánh giá kích thước con mồi hay vật cản, cũng như định hướng lúc đang bay tìm mồi.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
"Bộ Dơi" trong Kunstformen der Natur của Ernst Haeckel, 1904

Theo phân loại truyền thống có 2 phân bộ dơi là:

  • Phân bộ Megachiroptera dơi lớn
  • Phân bộ Microchiroptera dơi nhỏ.

Cho dù được đặt tên như vậy nhưng không phải bất cứ loài dơi lớn nào cũng có kích thước lớn hơn các loài dơi nhỏ. Một số sự khác biệt chính giữa 2 phân bộ là:

  1. Những loài dơi nhỏ định vị bằng sóng âm, còn loài dơi lớn thì không.
  2. Loài dơi nhỏ không có móng ở ngón thứ hai của chi trước (cánh).
  3. Tai của dơi nhỏ không phải là một vòng khép kín.
  4. Dơi nhỏ không có lông dưới bụng.
  • Bộ Chiroptera (Bộ Dơi)
    • Phân bộ Megachiroptera (dơi lớn)
      • Pteropodidae (dơi quạ)
    • Phân bộ Microchiroptera (dơi nhỏ)
      • Siêu họ Emballonuroidea
        • Emballonuridae (dơi bao)
      • Siêu họ Molossoidea
        • Antrozoidae
        • Molossidae (dơi thò đuôi)
      • Siêu họ Nataloidea
        • Furipteridae
        • Myzopodidae
        • Natalidae
        • Thyropteridae
      • Siêu họ Noctilionoidea
        • Mormoopidae
        • Mystacinidae
        • Noctilionidae
        • Phyllostomidae (dơi mũi lá)
      • Siêu họ Rhinolophoidea
        • Megadermatidae (dơi ma)
        • Nycteridae
        • Rhinolophidae (dơi lá mũi)
      • Siêu họ Rhinopomatoidea
        • Craseonycteridae
        • Rhinopomatidae
      • Siêu họ Vespertilionoidea
        • Vespertilionidae (dơi muỗi)

Sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Dơi con thường bị rơi xuống đất khi không được chăm sóc. Tuy nhiên dơi con có thể bám vào mẹ và cùng di chuyển, dơi con phát triển nhanh nên sẽ rất khó khăn nếu dơi mẹ phải mang một lúc nhiều con. Đó là lý do tại sao 1 năm dơi mẹ chỉ sinh 1 lần. Khả năng bay là bẩm sinh, tuy nhiên khi mới sinh đôi cánh của dơi quá nhỏ để bay, các loài dơi nhỏ (thuộc phân bộ Microchiroptera) bay được khi chúng được 6 đến 8 tuần tuổi trong khi các loài dơi lớn (thuộc phân bộ Megachiroptera) phải mất 4 tháng mới biết bay. Dơi trưởng thành khi được 2 năm tuổi. Tuổi thọ trung bình của dơi là khoảng 20 năm, tuy vậy số lượng dơi không được nhiều do tỉ lệ sinh thấp.

Dơi trong văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Hình tượng con dơi trong văn hóa

Trong văn hóa, dơi được tái hiện qua nhiều phim ảnh, tiểu thuyết, truyện tranh..., theo đó dơi thường được mô tả là một loài vật hút máu với hàm răng nhọn hoắt trắng ghê rợn, chúng hại người, súc vật, là hiện thân của ma cà rồng. Một số nhân vật hư cấu có liên quan đến dơi như Người dơi (Batman) của Mỹ là một anh hùng, Phi Thiên Biển bức Kha Trấn Ác - sư phụ của Quách Tĩnh hay Thanh Dực Bức vương Vi Nhất Tiếu trong tiểu thuyết của Kim Dung, Biên bức công tử trong tiểu thuyết của Cổ Long, Phan Văn Đỉnh trong Đặc vụ dơi..v.v...

Trong văn hóa đại chúng của người Á Đông, dơi thường được trang trí trong các họa tiết để tượng trưng cho sự may mắn vì chữ dơi tiếng Hán là Bức đồng âm với từ Phúc có nghĩa là may mắn. Thuật ngữ mặt dơi tai chuột Lưu trữ 2021-09-29 tại Wayback Machine chỉ về hình tướng dị hợm, quái đản, bất tài.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Loại dơi lớn. Loại dơi lớn.
  • Nơi cư ngụ của dơi lớn. Nơi cư ngụ của dơi lớn.
  • Nơi cư ngụ của dơi nhỏ. Nơi cư ngụ của dơi nhỏ.
  • Loại dơi nhỏ. Loại dơi nhỏ.

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Eick (2005). “A Nuclear DNA Phylogenetic Perspective on the Evolution of Echolocation and Historical Biogeography of Extant Bats (Chiroptera)”. Molecular Biology and Evolution. 22: 1869. doi:10.1093/molbev/msi180. PMID 15930153. Several molecular studies have shown that Chiroptera belong to the Laurasiatheria (represented by carnivores, pangolins, cetartiodactyls, eulipotyphlans, and perissodactyls) and are only distantly related to dermopterans, scandentians, and primates (Nikaido 2000; Lin and Penny 2001; Madsen 2001; Murphy 2001a, 2001b; Van Den Bussche and Hoofer 2004).
  2. ^ “Loài dơi không bị mù như thiên hạ vẫn tưởng”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tìm hiểu thêm về'tại các dự án liên quan
Tìm kiếm Wiktionary Từ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm Commons Tập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm Wikisource Văn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm Wikibooks Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm Wikidata Dữ liệu từ Wikidata
Tìm kiếm Wikispecies Danh mục các loài từ Wikispecies
Tìm kiếm Wikispecies Species author trên Wikispecies
Tìm kiếm MediaWiki Tài liệu trên từ MediaWiki
  • Bộ Dơi tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  • Bat (mammal) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • BBC Wales Nature: Bat article Lưu trữ 2011-02-08 tại Wayback Machine
  • UK Bat Conservation Trust
  • University of Michigan Museum of Zoology Lưu trữ 2003-12-12 tại Wayback Machine
  • Bats and Tarsier Lưu trữ 2012-04-15 tại Wayback Machine
  • Tree of Life
  • Microbat Vision Lưu trữ 2020-01-29 tại Wayback Machine
  • Bats of Australia
  • Bat Conservation International (US) Lưu trữ 2014-08-11 tại Wayback Machine
  • Organization for Bat Conservation (US) Lưu trữ 2012-03-14 tại Wayback Machine
  • Evolution of cranial morphology in bats in relation to diet (by Divulgare)
  • x
  • t
  • s
Các họ bộ Dơi
  • Giới: Animalia
  • Ngành: Chordata
  • Lớp: Mammalia
  • Thứ lớp: Eutheria
  • Liên họ: Laurasiatheria
Yinpterochiroptera(Pteropodiformes)
  • Craseonycteridae (Kitti's hog-nosed bat)
  • Hipposideridae (Old World leaf-nosed bats)
  • Megadermatidae (False vampire bats)
  • Pteropodidae (Megabats)
  • Rhinolophidae (Horseshoe bats)
  • Rhinopomatidae (Mouse-tailed bats)
Yangochiroptera(Vespertilioniformes)
  • Emballonuridae (Sac-winged bats)
  • Furipteridae (Smoky bats)
  • Miniopteridae (Long-winged bats)
  • Molossidae (Free-tailed bats)
  • Mormoopidae (Ghost-faced bats)
  • Mystacinidae (New Zealand short-tailed bats)
  • Myzopodidae (Sucker-footed bats)
  • Natalidae (Funnel-eared bats)
  • Noctilionidae (Bulldog bats)
  • Nycteridae (Hollow-faced bats)
  • Phyllostomidae (Leaf-nosed bats)
  • Thyropteridae (Disk-winged bats)
  • Cistugidae (wing-gland bats)
  • Vespertilionidae (Vesper bats)
  • x
  • t
  • s
Các danh sách động vật có vú
Theo lớp
  • Lớp Thú
    • thú biển
    • thời tiền sử
    • tuyệt chủng gần đây
    • cực kỳ nguy cấp
    • nguy cấp
    • sắp nguy cấp
    • sắp bị đe dọa
    • ít quan tâm
    • thiếu dữ liệu
Theo phân lớp, phân thứ lớp
  • Monotremes and marsupials
  • Placental mammals
Theo bộ
  • Afrosoricida
  • Bộ Guốc chẵn
  • Dơi
  • Bộ Ăn thịt
  • Thú có mai
  • Bộ Dasyuromorphia
  • Opossum
  • Bộ Hai răng cửa
  • Bộ Thỏ
  • Chuột chù voi
  • Peramelemorphia
  • Bộ Guốc lẻ
  • Thú thiếu răng
  • Bộ Linh trưởng
    • hóa thạch
  • Bộ Gặm nhấm
    • tuyệt chủng
  • Bộ Nhiều răng
  • Bộ Chuột chù
Theo phân bộ hoặc họ
Bộ Guốc chẵn
  • Họ Trâu bò
  • Họ Hươu nai
  • Phân thứ bộ Cá voi
  • Phân bộ Lợn
Bộ Ăn thịt
  • Họ Chó
  • Họ Mèo
  • Họ Cầy lỏn
  • Họ Chồn hôi
  • Họ Chồn
  • Động vật chân vây
  • Họ Gấu mèo
  • Họ Gấu
  • Họ Cầy
Bộ Dơi
  • Họ Dơi quạ
  • Họ Dơi lá mũi
Bộ Hai răng cửa
  • Phân bộ Chuột túi
  • Phalangeriformes
Bộ Thỏ
  • Họ Thỏ
  • Họ Thỏ cộc pika
Bộ Linh trưởng
  • Cercopithecidae (Khỉ Cựu Thế giới)
  • Hominoidea (Liên họ Người)
  • Vượn cáo (Lemuroidea)
  • Liên họ Cu li
    • Lorisoidea
  • Platyrrhini
    • Khỉ Tân Thế giới
  • Tarsiiformes
    • Tarsiiformes
Theo loài
  • Canis lupus (sói xám)
  • Ursus arctos (gấu nâu)
Theo số lượng
  • Guốc chẵn
  • Guốc lẻ
  • Linh trưởng
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BNF: cb137569195 (data)
  • GND: 4154574-6
  • LCCN: sh85012393
  • NDL: 00566532
  • NKC: ph115133

Từ khóa » Con Dơi Thuộc Lớp Nào Vì Sao