Bộ Lễ – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (tháng 2/2022) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bộ Lễ
Tranh vẽ Lễ bộ nhà Nguyễn
Tên tiếng Trung
Phồn thể禮部
Giản thể礼部
Nghĩa đenBộ Lễ nghi
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữLǐbù
Wade–GilesLi Pu
Tên tiếng Việt
Chữ Quốc ngữLễ Bộ
Chữ Hán禮部
Tên tiếng Mãn
Bảng chữ cái tiếng Mãn ᡩᠣᡵᠣᠯᠣᠨ ᡳ ᠵᡠᡵᡤᠠᠨ
Möllendorffdorolon i jurgan

Bộ Lễ hay Lễ bộ (chữ Hán:禮部) là một cơ quan hành chính thời phong kiến tại các nước Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam. Bộ Lễ được thiết lập từ thời kỳ nhà Bắc Chu trong giai đoạn Nam-Bắc triều tại Trung Quốc, tương đương với bộ thông tin - truyền thông, bộ văn hoá - thể thao - du lịch, bộ giáo dục - đào tạo và bộ ngoại giao ngày nay. Quan đứng đầu bộ Lễ là Lễ bộ thượng thư (hay thượng thư bộ Lễ), tương đương với bộ trưởng các bộ trên ngày nay.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ Tùy-Đường thì bộ Lễ là một trong sáu bộ của lục bộ. Công việc của bộ Lễ là kiểm tra cát lễ, gia lễ, quân lễ, tân lễ, hung lễ (ngũ lễ), kiêm cai quản học giáo, khoa cử, khảo thí cùng các công việc tiếp tân khách khứa ngoại quốc.

Trong bộ Lễ lập ra 4 ti, thời kỳ Minh-Thanh có:

  • Nghi chế thanh lại ti, quản lý các công việc gia lễ, quân lễ và quản lý học vụ, khoa cử, khảo thí;
  • Từ tế thanh lại ti, quản lý các công việc cát lễ, hung lễ;
  • Chủ khách thanh lại ti, quản lý các công việc tân lễ và tiếp đón khách ngoại quốc;
  • Tinh thiện thanh lại ti, quản lý các công việc diên hưởng (yến tiệc), lẫm hí (lương thực), sinh lao (vật nuôi).

Ngoài bốn ti nói trên, nhà Thanh còn có chú ấn cục cũng thuộc bộ Lễ, phụ trách công việc chế tạo bảo ấn của hoàng đế cùng các ấn tín của các quan viên, hội đồng tứ dịch quán, chủ quản việc tiếp đãi các phiên chúc, công sứ ngoại quốc cùng công việc phiên dịch. Năm Quang Tự thứ 32 (1906), nhà Thanh tuyên bố "phỏng hành hiến chánh", đưa thái thường tự (cơ quan quản lý việc tế tự tông miếu), quang lộc tự (cơ quan quản lý cỗ bàn, ăn uống), hồng lô tự (cơ quan quản lý nghi tiết hội nghị cung đình) vào bộ Lễ. Cơ cấu nội bộ của bộ Lễ lập thành chánh, tham nghị nhị sảnh, nghi chế, thái thường, quang lộc tam ti cùng lễ khí khố, lễ học quán. Năm Tuyên Thống thứ ba (1911), đổi bộ Lễ thành điển lễ viện, chuyên quản đàn miếu, lăng tẩm của triều đình và tu sửa lễ nhạc v.v.

Các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên-Mông

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kỳ đầu lập bộ Lễ với thượng thư 3 người hàm chánh tam phẩm, thị lang 2 người hàm chánh tứ phẩm, lang trung 2 người hàm tòng ngũ phẩm, viên ngoại lang 2 người hàm tòng lục phẩm.[1] Năm Trung Thống thứ nhất (1260) thời Nguyên Thế Tổ lấy Lại, Hộ và Lễ làm tả tam bộ với thượng thư 2 người, thị lang 2 người, lang trung 4 người, viên ngoại lang 6 người.[1] Năm Chí Nguyên thứ nhất (1271), tách Lại và Lễ ra thành Lại Lễ bộ với thượng thư 3 người, thị lang nhưng 2 người, lang trung nhưng 4 người, viên ngoại lang 4 người.[1] Năm 1277, lập riêng bộ Lễ với thượng thư 3 người, thị lang 1 người, lang trung 2 người, viên ngoại lang 4 người.[1] Năm 1278, tái lập Lại Lễ bộ với thượng thư, thị lang, lang trung mỗi chức 1 người, viên ngoại lang nhưng 2 người.[1] Năm 1283, lại lập riêng bộ Lễ. Năm 1293 thì lục bộ thượng thư, thị lang, lang trung, viên ngoại lang mỗi chức 2 người. Năm Nguyên Trinh thứ nhất (1295) thời Nguyên Thành Tông, tăng thượng thư thêm 1 người. Trong bộ Lễ bao gồm chủ sự 2 người, Mông Cổ tất đồ xích 2 người, lệnh sử 19 người, Hồi Hồi lệnh sử 2 người, khiếp lý mã xích 1 người, tri ấn 2 người, tấu sai 12 người, điển lại 3 người.[1]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Nguyên sử, quyển 85: Bách quan nhất
  • x
  • t
  • s
Tam tỉnh lục bộ
Tam tỉnh
Trung thư tỉnhThượng thư tỉnhMôn hạ tỉnh

Trung thư lệnhTrung thư thị langTrung thư xá nhânHữu tản kỵ thường thị

Thượng thư lệnhTả bộc xạHữu bộc xạTả thừaHữu thừa

Thị trung (Nạp ngôn)Môn hạ thị langCấp sự trungTả tản kỵ thường thịGián nghị đại phu

Lục bộ
Lại bộHộ bộLễ bộBinh bộHình bộCông bộ

Lại bộ Thượng thưLại bộ thị langLại bộ tư lang trungTư phong tư lang trungTư huân tư lang trungKhảo công tư lang trungLại bộ tư viên ngoại langTư phong tư viên ngoại langTư huân tư viên ngoại langKhảo công tư viên ngoại lang

Hộ bộ Thượng thưHộ bộ thị langHộ bộ tư lang trungĐộ chi tư lang trungKim bộ tư lang trungThương bộ tư lang trungHộ bộ tư viên ngoại langĐộ chi tư viên ngoại langKim bộ tư viên ngoại langThương bộ tư viên ngoại lang

Lễ bộ Thượng thưLễ bộ thị langLễ bộ tư lang trungTừ bộ tư lang trungChủ khách tư lang trungThiện bộ tư lang trungLễ bộ tư viên ngoại langTừ bộ tư viên ngoại langChủ khách tư viên ngoại langThiện bộ tư viên ngoại lang

Binh bộ Thượng thưBinh bộ thị langBinh bộ tư lang trungChức phương tư lang trungGiá bộ tư lang trungKhố bộ tư lang trungBinh bộ tư viên ngoại langChức phương tư viên ngoại langGiá bộ tư viên ngoại langKhố bộ tư viên ngoại lang

Hình bộ Thượng thưHình bộ thị langHình bộ tư lang trungĐô quan tư lang trungTỉ bộ tư lang trungTư môn tư lang trungHình bộ tư viên ngoại langĐô quan tư viên ngoại langTỉ bộ tư viên ngoại langTư môn tư viên ngoại lang

Công bộ Thượng thưCông bộ thị langCông bộ tư lang trungĐồn điền tư lang trungNgu bộ tư lang trungThủy bộ tư lang trungCông bộ tư viên ngoại langĐồn điền tư viên ngoại langNgu bộ tư viên ngoại langThủy bộ tư viên ngoại lang

Stub icon

Bài viết liên quan đến Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Bộc Lệ