Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương - Thuốc Biệt Dược, Công Dụng, Cách Dùng
Có thể bạn quan tâm
- Thuốc
- Nhà thuốc
- Phòng khám
- Bệnh viện
- Công ty
- Trang chủ
- Thuốc mới
- Cập nhật thuốc
- Hỏi đáp
thuốc Bổ tỳ dưỡng cốt thái dương là gì
thành phần thuốc Bổ tỳ dưỡng cốt thái dương
công dụng của thuốc Bổ tỳ dưỡng cốt thái dương
chỉ định của thuốc Bổ tỳ dưỡng cốt thái dương
chống chỉ định của thuốc Bổ tỳ dưỡng cốt thái dương
liều dùng của thuốc Bổ tỳ dưỡng cốt thái dương
Nhóm sản phẩm: Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vậtDạng bào chế:Thuốc nướcĐóng gói:hộp 1 lọ 100ml thuốc nướcThành phần:
Bạch truật, Cam thảo, liên nhục, Ðảng sâm, Phục linh, Hoài sơn, ý dĩ, mạch nha, sơn tra, thần khúc, phấn hoa, Cao xương hỗn hợp Hàm lượng:100mlSĐK:VNB-4150-05Nhà sản xuất: | Công ty cổ phần Sao Thái Dương - VIỆT NAM | Estore> |
Nhà đăng ký: | Estore> | |
Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
Kiện tỳ ích khí – nâng cao khả năng tiêu hóa của tỳ vị.Dùng cho trẻ chán ăn, còi xương, suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hóa, phân sống, tiêu chảy kéo dài.Giúp bé hay ăn chóng lớn, tiêu hóa tốt.Trong ruột người có hàng nghìn vi khuẩn khác nhau, các vi khuẩn có lợi và có hại sống “ bình đẳng ” với nhau khi cơ thể khỏe mạnh. Do nhiều nguyên nhân như sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài, chế độ ăn uống nhiều đường hoặc quá ít sữa lên men tự nhiên như sữa chua, phô mai không béo... Sự cân bằng này bị biến mất. Khi các vi khuẩn có lợi bị tiêu diệt, vi khuẩn có hại dễ dàng xâm nhập gây ra rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, đầy hơi, trướng bụng, táo bón....Đây là căn bệnh rất nguy hiểm đối với trẻ em, đặc biệt là trẻ em đang trong giai đoạn ăn dặm. Khi còn nằm trong bụng mẹ, trẻ được sống trong môi trường vô trùng, được bảo vệ cẩn thận. Lúc ra đời hệ miễn dịch của trẻ rất non yếu, các vi khuẩn dễ dàng xâm nhập. Khi trẻ bắt đầu ăn dặm, không còn ăn sữa nữa, hệ vi sinh của trẻ chưa hoàn thiện, dễ dẫn đến tình trạng suy giảm chức năng tiêu hóa, thức ăn không được tiêu hóa hoàn toàn (cơ thể khó hấp thu chất dinh dưỡng, phân sống...) khiến các vi khuẩn gây bệnh phát triển. Khi nhiễm khuẩn trẻ thường lười ăn, hay nôn, tiêu chảy, táo bón,....qua thời gian ngắn, trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng. Khi cơ thể trẻ yếu thì các vi khuẩn gây bệnh phát triển càng trầm trọng hơn.Theo YHCT các bệnh thuộc hệ tiêu hóa xảy ra ở tỳ, vị là chủ yếu. Bổ Tỳ là bài thuốc cổ truyền gồm các vị thuốc thảo dược có tác dụng kiện tỳ- ích khí năng cao khả năng tiêu hóa của tỳ vị, được bào chế dưới dạng siro nên rất tiện sử dụng đối với trẻ em.Liều lượng - Cách dùng
Ngày uống hai lần:-Trẻ em 6 tháng tuổi – 3 tuổi ,mỗi lần uống 2 thìa cafe (10ml).-Trẻ em từ 4 – 12 tuổi mỗi lần uống 2 – 3 thìa cafe (15ml).- Người lớn mỗi lần 4 thìa cafe (20 ml).Có thể pha loãng với nước ấm cho dễ uống.Thông tin thành phần Bạch truật
Mô tả:Cây Bạch truật là cây thảo, sống lâu năm, có thân rễ to, mọc dưới đất. Thân thẳng, cao 0,30 0,80m, đơn độc hoặc phân nhánh ở bộ phận trên, phần dưới thân hóa gỗ. Lá mọc cách, dai. Lá ở phần dưới của thân có cuống dài, phần trên có cuống ngắn, gốc lá rộng, bọc lấy thân. Phiến lá xẻ sâu thành 3 thùy, thùy giữa rất lớn, hình trứng tròn, hai đầu nhọn, hai thùy bên nhỏ hơn, hình trứng müi mác, phần gốc không đối xứng. Các lá ở gần ngọn thân có phiến nguyên, hình thuôn hoặc hình trứng müi mác. Đầu lớn, phần dưới có một lá bắc hình lá xẻ sâu, hình lông chim. Tổng bao hình chuông, có lá bắc mỏng xếp thành 7 hàng. Lá bắc dưới nhỏ hình trứng tam giác, to dần ở phía trên. Hoa nhiều. Tràng hình ống, phần dưới màu trắng, phần trên màu đỏ tím, xẻ làm 5 thùy hình müi mác, xoắn ra ngoài. 5 nhị hàn liền nhau (có nhị bị thoái hóa) chỉ nhị hình sợi dẹp. Bầu thôn mặt ngoài có lông nhung, màu nâu nhạt, đoạn trên có lông hình lông chim. Vòi hình chỉ màu tím nhạt đầu nhị xẻ thành 2 thùy nông hình đầu, mặt ngoài có lông ngắn. Quả bế, thuôn, dẹp, màu xám. Địa lý:Cây được nhập từ Trung Quốc từ những năm 60, nay đã được trồng rộng rãi. Đặc biệt, ở nước ta, cây được trồng được cả ở miền núi cao lạnh và đồng bằng thấp nóng. Nơi cao lạnh chủ yếu nhân và giữ giống, đồng bằng thu lấy củ.Thu hái, sơ chế:Từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 (tiết Sương giáng đến Lập đông) là thời vụ thu hoạch. Thu hoạch quá sớm, cây chưa gìa, củ còn non, tỷ lệ khô thấp, hoa nhiều; thu hoạch quá nhiều thì chồi mới mọc lên, tiêu hao mất nhiều dinh dưỡng của củ. Khi thấy thân cây từ màu xanh chuyển thành màu vàng và nâu lá ở phần ngọn cây trở nên cứng, dễ bẻ gãy là đúng lúc thu hoạch. Lúc thu hoạch, chọn ngày nắng ráo, đất khô, nhổ từng cây nhẹ nhàng. Sau khi nhổ, lấy dao cất bỏ thân cây đem củ về chế biến. Rửa sạch phơi khô cắt bỏ rễ con gọi là “Hồng truật” hay “Bạch truật”, nếu để nguyên hoặc xắt mỏng phơi khô thì gọi là “Sinh sái truật” hay “Đông truật”.Phần dùng làm thuốc: Dùng thân rễ cứng chắc, có dầu thơm nhẹ, ruột màu trắng ngà, củ rắn chắc có nhiều dầu là tốt.Mô tả dược liệu:Dược liệu Bạch truật là thân rễ phơi khô có dạng khối lồi chồng chất hoặc rễ con dạng chuỗi liền cong queo không đều, dài khoảng 3-9cm, thô khoảng 1,5-7cm đến hơn 3cm, bên ngoài màu nâu đất hoặc xám nâu, phần trên có góc tàn của thân, phần dưới phình lớn nhiều vết nhăn dọc nối dài, và vân rãnh chất cứng dòn, mặt cắt ngang màu vàng trắng hoặc nâu nhạt không bằng phẳng thường có những lõ nhỏ rỗng có mùi thơm mạnh. Loại củ cứng chắc, có dầu thơm nhẹ, giữa trắng ngà là tốt.Bào chế:+ Theo Trung Dược Đại Tự Điển:1) Thái rửa sạch, ngâm nước 4 giờ, ủ kín 12 giờ (hay có thể đồ khoảng 4 giờ) cho mềm, thái hay bào mỏng, phơi khô (để dùng sống) hay tẩm bột Hoàng thổ rồi mới phơi khô sao vàng, hoặc tẩm nước gạo đặc sao vàng. Có khi chỉ cần thái mỏng, sao cháy.2) Theo kỹ thuật chế biến của Trung Quốc hiện nay có hai phương pháp: Sấy khô và Phơi khô. Thành phẩm của phương pháp sấy khô gọi là Bạch truật sấy, của phương pháp sau gọi là Bạch truật phơi. Ư truật là một loại củ phơi khô.a) Phơi khô: Đem củ tươi rủ sạch đất cát, cắt bỏ cây lá, đem phơi 15-20 ngày, đến lúc khô kiệt thì thôi nếu gặp phải trời mưa thì nên rải ra chỗ râm mát, thoáng gió, không nên dồn đống hoặc đóng vào sọt… nếu không củ dễ thối mốc.b) Sấy khô: Đem củ đã đào về chọn lọc kỹ, đưa lên gìan sấy khô. Lò sấy thông thường mỗi lần có thể sấy được 250 củ tươi. Lúc bắt đầu sấy cần to lửa và đều, về sau khi vỏ củ đã nóng thì lửa nên nhỏ dần, sấy khô 5-6 giờ đảo trên xuống dưới, dưới lên trên, để củ có thể khô đều, sau đó lại sấy 6 giờ, đến lúc củ khô được 50% đem cắt, rửa củ cho dẹp, cắt bỏ rễ phụ, phân chia loại to nhỏ, củ to bỏ xuống dưới, nhỏ bỏ trên, để được khô đều. Sấy vậy 8-12 giờ lúc củ khô độ 70-80% đem vào sọt ủ 10-15 ngày, chờ cho nước trong giữa củ ngấm thấm ra ngoài, vỏ ngoài mềm ra, lúc này có thể sấy lại lần cuối cüng thời gian độ 24 giờ. Các nơi ở tỉnh Hồ nam, Hồ bắc sau khi sấy khô, lại đổ củ vào rổ sát cho vỏ bong sạch. Nói chung cứ 3, 5 kg củ tươi, sau khi sấy khô có thể thu được 1 kg củ khô. . Chải, rửa sạch, ủ kín cho đến mềm, thái hoặc bào mỏng 1-2 ly, phơi khô (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). . Sau khi bào, phơi tái, tẩm nước Hoàng thổ ( thường dùng) hoặc tẩm mật sao vàng (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). . Sau khi thái mỏng, sao cháy (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).Bảo quản: Dễ bị mốc mọt, thường phơi sấy. Nếu thấy mốc thì phơi sấy ngay. Nếu phải sấy diêm sinh thì không nên sấy lâu vì sẽ bị chua.Tác dụng :Tính vị: Vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm. Quy kinh: Tỳ vị Tác dụng của bạch truật: Kiện tỳ, táo thấp, chỉ tả, hoà trung, lợi thuỷ, an thai.Chỉ định :+ Được dùng điều trị các chứng bệnh đau dạ dày, bụng trướng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mãn tính, an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn oẹ, chữa sốt trong các trường hợp sốt ra mồ hôi, phù thũng, Ngày dùng 6 – 12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.+ Được dùng uống để chống phù, do tác dụng lợi tiểu và làm tăng tiết mồ hôi; chữa ho dưới dạng nước sắc, và phối hợp với một số cây khác để chữa đái tháo đường. Dược liệu còn được chỉ định trong các trường hợp viêm các cơ quan đường tiêu hoá (viêm dạ dày, viêm ruột) để làm ăn ngon miệng, chữa bệnh thấp khớp và chứng đau nhức đầu, dưới dạng thuốc ngậm. Dùng ngoài tác dụng diệt nấm. Liều thuốc một lần, dạng nước sắc để trị ho: 5 – 20 g và điều trị các bệnh đường tiêu hoá: 3 – 15 g.+ Trong y học cổ truyền Nhật Bản, Bạch truật được dùng làm thuốc lợi tiểu trong các trường hơp đái ít, đái buốt, di tinh, hoa mắt. Ngày nay, nhân dân Nhật Bản dùng Bạch truật để tăng cường tiêu hoá, lợi tiểu (tăng lượng nước tiểu và số lần đi tiểu), chữa đau mình mẩy, ho, đờm nhiều, buồn nôn, di mộng tinh, kiết lỵ.Liều lượng - cách dùng:Các bài thuốc:- Thuốc bổ và chữa suy nhược cơ thể: Bạch truật 6 kg, cho ngập nước vào nồi đất hay đồ sành, đồ sắt tráng men, nấu cạn còn một nửa, gạn lấy nước. Thêm nước mới, làm như vậy 3 lần. Trộn 3 nước lại, cô đặc thành cao. Ngày uống 2-3 thìa cao này.- Chữa sỏi mật, khó tiêu, sa dạ dày: Bạch truật, phục linh, nhân sâm mỗi thứ 6 g, trần bì 5 g, gừng 8 g, nước 600 ml. Sắc còn 300 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.- Chữa viêm gan: Bạch truật, trạch tả, dành dành mỗi thứ 9 g, nhân trần 30 g, phục linh 12g, nước 450ml. Sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.- Chữa tiểu đường: Bạch truật, phục linh mỗi thứ 12 g, hoàng kỳ 6 g, sơn dược 15 g, đẳng sâm 5 g, nước 500 ml, sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Một đợt điều trị là 2 tháng.Chống chỉ định :Đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng.Thông tin thành phần Cam thảo
Mô tả:
Cam thảo là một cây sống lâu năm thân, cao tới 1m hay 1.5m. Toàn thân cây có lông rất nhỏ. Lá kép lông chim lẻ, lá chét 9-17, hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên, dài 2-5.5 cm. Vào mùa hạ và mùa thu nở hoa màu tím nhạt, hình cánh bướm dài 14-22 mm. Quả giáp cong hình lưỡi liềm dài 3-4 cm, rộng 6-8 cm, màu nâu đen, mặt quả có nhiều lông. Trong quả có hai đến 8 hạt nhỏ dẹt, đường kính 1.5-2 mm màu xám nâu, hoặc xanh đen nhạt, mặt bóng.Thu hái, chế biến:Ở những cây đã được 3-4 năm thì thu hoạch vào cuối thu hoặc vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Lúc này rễ chắc, nặng, nhiều bột, có chất lượng tốt. Hoặc có thể vào mùa xuân để kết hợp lấy hom giống nhưng chất lượng kém hơn. Rễ to nhỏ đều dùng được. Sau khi thu hoạch, làm sạch đất cát, phân loại to, nhỏ, phơi khô. Tỷ lệ tươi khô 2,5:1. Khi khô được 50%, bó thành bó, sau đó chỉ phơi đầu cắt, không phơi cả rễ, để cho vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ đẹp. Có thể dùng dạng sống (Sinh thảo), hoặc dạng tẩm mật (Chích thảo) hay dạng bột mịn.Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ phơi hay sấy khô của cây Cam thảo.Bào chế: Rễ phun nước cho mềm, thái phiến, phơi hoặc sấy khô.Mô tả Dược liệu sạch Cam thảo: Vị thuốc Cam thảo: là rễ hình trụ tròn không phân nhánh, thẳng, dài khoảng 30cm, đường kính 0,8-2cm. Mặt ngoài màu nâu đất hay đỏ nâu, có nhiều nếp nhăn dọc và lỗ vỏ nằm ngang lồi lên, lưa thưa có vết của rễ con. Mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang màu vàng nhạt, để lộ lớp bần mỏng, tầng sinh gỗ và tia tủy tỏa tròn. Vị thuốc Cam thảoTính vị: Vị ngọt, tính bìnhQuy kinh: Vào kinh tỳ, vị, phế và tâmThành phần hóa học: Triterpenoids, flavonoidsTác dụng :- Chỉ khái, hóa đàm, kích thích xuất tiết của hầu họng và khí quản, làm cho loãng đàm. Giải nhiệt, chống rối loạn nhịp tim. - Là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y, ngoài ra nó còn được dùng trong kỹ nghệ thuốc lá, nước giải khát và chế thuốc chữa cháy. - Tác dụng nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc. Muốn thanh tỏa thì dùng sống, muốn ôn trung thì nướng. Nướng lên chữa tỳ hư mà tiêu lỏng, vị hư mà khát nước, phế hư mà ho. Dùng sống chữa đau họng ung thư. Chỉ định :Chỉ thống, thanh nhiệt, giải độc, tâm khí hư, táo nhiệt thương tổn tân dịch, viêm họng, đinh nhọt sưng độc, trúng độc, điều hoà các vị thuốc.Liều lượng - cách dùng:Công dụng và liều dùng:- Làm cho thuốc ngọt dễ uống, làm tá dược chế thuốc viên, thuốc ho, thuốc giải độc.- Chữa loét dạ dày và ruột: Ngày uống 4 g, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống luôn 7-14 ngày, sau đó nghỉ vài ngày để tránh hiện tượng phù nề, nặng mặt.- Chữa bệnh Ađidơ vì trong cam thảo có axit glyrectic cấu tạo như coctison, nên có tác dụng tới sự chuyển hóa các chất như điện giải cơ thể giữ lại natri và clorua trong cơ thể giúp sự bài tiết kali và có thể dùng điều trị bệnh Ađidơ.Chống chỉ định :- Cam thảo kỵ Đại kích, Cam toại, Nguyên hoa, Hải tảo - Tỳ vị hư yếu, tích trệ không dùng. Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ Edit by thuocbietduoc. |
Bảo nhi Đông Dược Việt
SĐK:VD-33191-19
Bạch truật chế
SĐK:VD-33312-19
PQA Bát trân
SĐK:VD-33517-19
Bổ trung ích khí ĐDV
SĐK:VD-33649-19
Bổ trung ích khí Hà Minh
SĐK:VD-33706-19
Tiêu trĩ Q
SĐK:VD-33782-19
Sâm Nhung Bổ thận - BVP
SĐK:VD-33845-19
Thuốc gốcOseltamivir
Oseltamivir
Dequalinium
Dequalinium chloride
Semaglutide
Semaglutide
Apixaban
Apixaban
Sotalol
Sotalol hydrochloride
Tolvaptan
Tolvaptan
Palbociclib
Palbociclib
Axitinib
Axitinib
Fluticasone
Fluticasone propionate
Cefdinir
Cefdinir
Mua thuốc: 0868552633Trang chủ | Tra cứu Thuốc biệt dược | Thuốc | Liên hệ ... BMI trẻ em |
- Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ - Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn |
Thông tin Thuốc và Biệt Dược - Giấy phép ICP số 235/GP-BC. © Copyright Thuocbietduoc.com.vn - Email: contact.thuocbietduoc@gmail.com |
Từ khóa » Cao Lỏng Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương
-
Cao Lỏng Bổ Tỳ Dưỡng Cốt - Thái Dương Hỗ Trợ Kích Thích Tiêu Hóa
-
[CHÍNH HÃNG] Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương Có Tốt Không? Giá ...
-
Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương (Hộp 1 Chai 100ml) - Pharmacity
-
Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương - Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy
-
Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương - Cao Lỏng 100ML | Shopee Việt Nam
-
Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương
-
Thuốc Cao Lỏng Kích Thích Tiêu Hóa BỔ TỲ DƯỠNG CỐT THÁI ...
-
Cao Lỏng Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương - NHÀ THUỐC MINH CHÂU
-
Cao Lỏng Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương (100ml) - Nhà Thuốc Tuệ Lâm
-
Top 14 Cao Lỏng Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương
-
Cao Lỏng Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương
-
Cao Lỏng Bổ Tỳ Dưỡng Cốt - Thái Dương Hỗ Trợ Kích Thích Tiêu ...
-
Cao Lỏng Bổ Tỳ Dưỡng Cốt Thái Dương (100ml)-Thuốc Tây Tốt