BoA – Wikipedia Tiếng Việt

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kwon.
BoA
BoA vào năm 2019
SinhKwon Bo-ah5 tháng 11, 1986 (38 tuổi)Guri, Gyeonggi-do,  Hàn Quốc
Websitesmtown.comwww.avexnet.or.jp/boa
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • J-pop
  • dance-pop
  • electropop
  • R&B
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • vũ công
  • nhạc sĩ
  • nhà sản xuất âm nhạc
  • diễn viên lồng tiếng
Năm hoạt động2000–nay
Hãng đĩaSM Entertainment (Hàn Quốc) Avex Trax (Nhật Bản) SM Entertainment USA United Asia Management
Hợp tác với
  • SM Town
  • Anyband
  • Got the Beat
Thông tin YouTube
Kênh
  • BoA
Năm hoạt động2000–nay
Thể loạiÂm nhạc
Lượt đăng ký335.000 (tính đến 13 tháng 12, 2020)
Các nút Play
100.000 lượt đăng ký 2020
BoA
Hangul권보아
Hanja權珤雅
Romaja quốc ngữGwon Bo-a
McCune–ReischauerKwŏn Poa
Hán-ViệtQuyền Bảo Nhã

Kwon Bo-ah (tiếng Hàn: 권보아; tiếng Nhật: クォン·ボア; sinh ngày 5 tháng 11 năm 1986),[1] thường được biết đến với nghệ danh BoA (Hangul: 보아),[2] là một nữ ca sĩ, vũ công, diễn viên, nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất thu âm người Hàn Quốc.[3][4][5] Được mệnh danh là "nữ hoàng K-pop",[5][6][7] cô là một trong những nghệ sĩ K-pop có sức ảnh hưởng lớn đến làn sóng văn hóa Hàn Quốc.

Năm 2022, BoA mới có nhóm nhạc đầu tiên trong sự nghiệp của cô khi cô là thành viên chính thức cho siêu nhóm nhạc nữ Got the Beat.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

BoA sinh ra và lớn lên tại Guri, Gyeonggi, Hàn Quốc. Cô được bộ phận tìm kiếm tài năng của SM Entertainment phát hiện khi đi cùng với anh trai tham gia một cuộc thi tìm kiếm tài năng. Năm 2000, sau hai năm đào tạo tại công ty SM, BoA cho ra mắt album đầu tay: ID; Peace B. Hai năm sau, BoA phát hành đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên: Listen to My Heart, trở thành ngôi sao nhạc pop đầu tiên người Hàn Quốc thành công tại Nhật Bản, cùng với đó là việc gỡ bỏ hàng rào ngăn cách trong việc xuất khẩu văn hóa giữa các quốc gia kể từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.[8]

Vào ngày 14 tháng 10 năm 2008, BoA lần đầu tiên ra mắt tại thị trường Mỹ với đĩa đơn "Eat You Up" và cho ra album tiếng Anh đầu tiên của cô có tên BoA vào ngày 17 tháng 3 năm 2009.

Khả năng đa dạng của BoA (cô thành thạo tiếng Nhật và tiếng Anh cũng với ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Hàn, cô cũng thể hiện các ca khúc tiếng Trung)[9] đã giúp cô có được những thành công vượt bậc tại châu Á. Cô là nghệ sĩ nước ngoài duy nhất có 2 album bán được hơn 1 triệu bản tại Nhật và là một trong ba nghệ sĩ có 6 album phòng thu liên tiếp đứng vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Oricon kể từ khi ra mắt, gồm có Ayumi Hamasaki và Koda Kumi. BoA đã bán được hơn 10 triệu bản tính cả album, đĩa đơn và DVD trong suốt sự nghiệp của mình.[10]

Hình ảnh và hoạt động nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Hip hop là dòng nhạc có ảnh hưởng nhiều nhất đối với BoA, dù cô cũng thích nghe R&B. Thần tượng yêu thích của cô là Michael Jackson, Justin Timberlake, và Ne-Yo;[11] vì vậy nhạc của cô mang hơi hướng của cả dance pop và R&B. Ngoài ra vì còn thể hiện các ca khúc ballad nên cô hay bị so sánh với các ca sĩ Nhật Bản như Ayumi Hamasaki và Hikaru Utada. Album đầu tiên của BoA là ID; Peace B có cả các bài urban pop, ballad dài, và "những giai điệu nhạc dance vui vẻ". khi sự nghiệp đi lên, cô thử nghiệm với những phong cách khách: Valenti là hầu hết các bản bản ballad; Love and Honesty là một trải nghiệm khó hơn với R&B và rock.[12]

BoA trong buổi ký tặng fan năm 2006

Công việc soạn nhạc và viết lời cho ca khúc đều được thực hiện bởi các nhân viên nên BoA luôn bị nhận xét là "sản phẩm của công nghệ chế tạo ngôi sao".[note 1] Đáp lại những lời chỉ trích đó, BoA nói "nếu một người bị giới hạn mình về điều gì, sau đó mọi thứ đáng lẽ tốt có thể dễ dàng sụp đổ" và cô không vui khi có những ý kiến cho rằng cô ấy là sản phẩm của công nghệ chế tạo ngôi sao. Có lẽ, điều đó đúng. Vì SM Entertainment đã tạo ra một môi trường và mọi điều kiện tốt nhất đi kèm nên cô ấy có thể thành công như bây giờ."[13] Hình tượng ban đầu của cô được chọn là phong cách dễ thương và tươi trẻ, BoA dần chuyển sang hình ảnh trưởng thành hơn kể từ album My Name. Trong một cuộc phỏng vấn với Talk Asia, Anjali Rao có nói, My Name đánh dấu bước khởi đầu về sự đi xuống cho sự nổi tiếng của cô và có phải khán giả luôn muốn thấy hình ảnh "cô ca sĩ BoA bé bỏng"; BoA nói, "Vậy thì tôi sẽ phải xin lỗi những người vẫn muốn một cô bé BoA, trong thực tế, tôi có thế làm gì được đây? Tôi vẫn đang tiếp tục lớn lên! Tôi không có cách nào ngăn được điều đó."[13]

BoA từng hợp tác với rất nhiều nghệ sĩ tên tuổi. Cùng với các nghệ sĩ Nhật Bản, cô trình diễn với nhóm hip hop M-Flo (cho đĩa đơn "the Love Bug"), ca sĩ nhạc pop Kumi Koda, và nhóm DJ Mondo Grosso. Cô cũng biểu diễn với những nghệ sĩ châu Âu: ca khúc "Flying Without Wings" từ album Next World của cô là sự hợp tác với nhóm nhạc Ai-len Westlife hát lại ca khúc gốc Flying Without Wings; đĩa đơn the Bratz "Show Me What You Got" biểu diễn với Howie D của nhóm nhạc Mỹ là Backstreet Boys.[12] Cô còn có dịp hợp tác với Akon, thể hiển ca khúc "Beautiful", nằm trong album thứ ba phát hành tại Nhật của anh, Freedom.[14] Những nghệ sĩ khác từng hợp tác gồm có Soul'd Out, Dabo, Verbal (of M-Flo), Rah-D, Seamo, TVXQ, Yutaka Furakawa (thành viên ban nhạc Doping Panda), và Crystal Kay (cho đĩa đơn "After Love: First Boyfriend/Girlfriend").[15] Ban nhạc rock Weezer của Mỹ đã thể hiện lại ca khúc "Meri Kuri" nằm trong albumon Weezer (The Red Album) phát hành tại Nhật của họ.[16]

BoA trên bìa tạp chí KoreAm, tháng 5 năm 2009

BoA là nghệ sĩ hàng đầu tại Hàn Quốc và Nhật Bản; sự nổi tiếng của cô về sau là nhờ khả năng ngoại ngữ của chính bản thân (cô thu âm các ca khúc ở ca 3 thứ tiếng Anh, Nhật, Hàn) và sự yêu thích của người Nhật đối với làn sóng Hàn kể từ đầu những năm 2000 khi hai nước bắt đầu có sự trao đổi quảng bá văn hóa lẫn nhau.[17][18][19] Danh tiếng của BoA lan rộng tại khu vực Đông Á và có nhiều khán giả hâm mộ tại Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Malaysia, và Singapore. Cô cũng bày tỏ dự định chinh phục thị trường trên thế giới, vào tháng 6 năm 2006, music video của ca khúc "My Name" trở thành music video đầu tiên được phát trên kênh MTV K, thuộc kênh âm nhạc MTV mục đích hướng tới các khán giả người Hàn Quốc tại Mỹ.[20]

Nhờ danh tiếng ngày càng lớn, BoA được mời làm đại diện quảng bá cho nhiều nhãn hàng.[13] Trong số các thương hiệu được mời gồm có Tập đoàn Olympus, Lotte, thương hiệu Nike,[21] L'Oréal, công ty mỹ phẩm Kosé của Nhật, Skechers, Audio-Technica,[22][23][24] GM Daewoo và L'Occitane.

Bảy trong số các khúc của cô được sử dụng làm nhạc nền cho quảng cáo. "Every Heart: Minna no Kimochi" được chọn làm ca khúc chủ đề ở cuối phim hoạt hình, anime InuYasha;[25] "Beside You: Boku o Yobu Koe" là ca khúc chủ đề mở đầu cho phim anime Monkey Typhoon;[26] "Key of Heart" là ca khúc chủ đề cho việc phát hành của Over the Hedge tại Nhật;[27] "Your Color" was the theme song of the video game Ninety-Nine Nights;[28][29] "Mamoritai: White Wishes";à ca khúc chủ đề của trò chơi điện tử Tales of Graces.[30][31][32] và "Tail of Hope" là nhạc phim cho phim truyền hình Nhật Bản "Hakui no Namida". Năm 2014, ca khúc "Masayume Chasing".của cô được chọn làm bài hát mở đầu cho mùa thứ năm của anime Fairy Tail.

Sự nổi tiếng của BoA giúp cô trở thành "Đại sứ văn hóa"; cô là đại diện của Hàn Quốc trong các sự kiện ảnh hưởng của âm nhạc châu Á và xuất hiện trong một cuốn sách giáo khoa xuất bản bằng tiếng Anh của Đại học Báo chí Oxford University Press.[33][34]

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Album tiếng Hàn

[sửa | sửa mã nguồn] Album phòng thu
  • 2000: ID; Peace B
  • 2002: No. 1
  • 2003: Atlantis Princess
  • 2004: My Name
  • 2005: Girls on Top
  • 2010: Hurricane Venus
  • 2012: Only One
  • 2015: Kiss my lips
  • 2018: Woman
  • 2020: Better
Mini-album
  • 2018: One Shot, Two Shot
  • 2019: Starry Night
  • 2022: Forgive Me

Album tiếng Nhật

[sửa | sửa mã nguồn] Album phòng thu
  • 2002: Listen to My Heart
  • 2003: Valenti
  • 2004: Love & Honesty
  • 2006: Outgrow
  • 2007: Made in Twenty (20)
  • 2008: The Face
  • 2010: Identity
Album tổng hợp
  • 2004: K-pop Selection
  • 2005: Best of Soul
  • 2009: Best & USA
  • 2011: BoA Summer Selection 2011 (Album kỹ thuật số tổng hợp)
  • 2013: Winter Ballad Collection 2013 (Album kỹ thuật số tổng hợp)
Album phối lại
  • 2002: Peace B. Remixes
  • 2003: Next World

Album tiếng Anh

[sửa | sửa mã nguồn] Album phòng thu
  • 2009: BoA

Lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nổi bật

Nhật Bản

  • 2003: FIRST LIVE TOUR 2003 -VALENTI-
  • 2004: LIVE TOUR 2004 -LOVE&HONESTY-
  • 2005: ARENA TOUR 2005 -BEST OF SOUL-
  • 2006: THE LIVE "Ura BoA... Kikase Kei (The Other Side of BoA... Listen)"
  • 2007: ARENA TOUR 2007 -MADE IN TWENTY(20)-a
  • 2007: THE LIVE 2007 "X'mas"
  • 2008: LIVE TOUR 2008 -THE FACE-
  • 2009: THE LIVE 2009 "X'mas"
  • 2010: LIVE TOUR 2010 -IDENTITY-
  • 2010: THE LIVE 2010 "X'mas"
  • 2011: THE LIVE 2011 "X'mas" -THE 10TH ANNIVERSARY EDITION-

Tham gia trong những chuyến lưu diễn của SM Town

  • 2002: SM China
  • 2003: SMTOWN Smile Concert 2003
  • 2007: 2007 SMTOWN Summer Concert
  • 2008: SMTown Live '08
  • 2010–11: SMTown Live '10 World Tour
  • 2012–nay: SMTown Live World Tour III

Hàn Quốc

  • 2013: Special Live 2013: Here I am

"Special Live 2013: Here I am" là đêm diễn riêng đầu tiên của tại Hàn Quốc được tổ chức vào các ngày 26 và 27 tháng 1 tại It was held on January 26 and 27 tại Hội trường Olympic ở công viên Olympic của Seoul[35] Ban đầu dự định chỉ tổ chức biểu diễn trong 1 ngày nhưng do lượng vé bán ra hết nhanh trong ngày đầu tiên nên SM Entertainment quyết định tổ chức thêm lên 1 ngày. Ngày 11 tháng 4 năm 2013, 3 đã có thêm nhiều buổi trình diễn trong các chuyến lưu diễn ở Đài Loan và Hàn Quốc.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tựa đề Vai Ghi chú
2010 SBS Athena: Goddess of War Chính mình Khách mời, tập 7–8
2011–2012 K-pop Star mùa thứ 1 Chính mình Đại diện của SM Entetainment
2012 Running Man Ngôi sao khách mời, tập 88–89
KBS Win Win Chính mình Ngôi sao khách mời, tập 116–117
Road For Hope Ngôi sao khách mời
2012–2013 SBS K-pop Star mùa thứ 2 Chính mình Đại diện của SM Entertainment
2013 Thank You Ngôi sao khách mời, tập 21–22
KBS Waiting for Love Joo Yeon-ae Phim truyền hình đặc biệt (vai chính)
MBC Infinite Challenge Chính mình Ghép đôi với Gil Seong-joon trong Song Festival 2013
2016 JTBC Cô vợ ngoại tình Kwon Bo-young Diễn viên phụ, đóng cặp với Lee Sang-Yeop
2017 Mnet Produce 101 Season 2 Chính mình Giám khảo (Đại diện nhà sản xuất quốc dân)
2018 SBS " Master in the house " Ngôi sao khách mời, tập 12-13
2018 TvN " Life Bar " Ngôi sao khách mời, tập 58
2018 JTBC Knowing Brothers Ngôi sao khách mời với Lee Sang-Yeop, tập 111
2018 SBS Happy Together Ngôi sao khách mời x SM special, tập 562
2019 MBC Home Alone Ngôi sao khách mời với U-Know Yunho, tập 257
2020 SBS " Wook Talk " Ngôi sao khách mời, tập 11
2020 Mnet " The Voice 3 " Huấn luyện viên
2021 Mnet Street Woman Fighter Chính mình Giám khảo

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
2006 Over the Hedge Heather the Possum Lồng tiếng trong phiên bản của Nhật và Hàn Quốc
2012 I AM. Chính mình Phim tài liệu
2014 Make Your Move 3D Aya Phim Hollywood
Big Match Soo Kyung Phim điện ảnh Hàn Quốc
Venus Talk Hàng xóm của nhân vật chính Mi-Yeon Vai khách mời, phim điện ảnh Hàn Quốc

Ghi chú cuối

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BoA đã bắt đầu viết lời và soạn nhạc cho 49 ca khúc kể từ khi bắt đầu sự nghiệp và tư mình thực hiện albulm phòng thu tiếng Nhật IDENTITY

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "BoA's profile Lưu trữ 2009-05-27 tại Wayback Machine". SM Entertainment. truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ (tiếng Thụy Điển) “Are you a world artist and need a new monsterhit? Do as Kylie and Madonna: hire genius, the producer duo Christian "Bloodshy" Karlsson and Pontus "Avant" Winnberg. In his first major interview ever reveal all about success”. http://www.cafe.se/. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2009. Liên kết ngoài trong |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  3. ^ “BoA's mother speaks out on why BoA chose SM Entertainment over 15 other companies”. Koreaboo.com. ngày 7 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2011.
  4. ^ “BoA - "GAME"”. MTV Korea. ngày 13 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ a b The ‘Queen of K-Pop’ BoA, to make her long-awaited comeback
  6. ^ Honorific nicknames in popular music Honorific nicknames in popular music
  7. ^ Way Back Wednesday: BoA, the Queen of K-pop
  8. ^ Robert Michael Poole (ngày 20 tháng 3 năm 2009). “No constrictions on BoA's ambitions”. The Japan Times. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2011.
  9. ^ Lee, Dan (ngày 30 tháng 5 năm 2003). “BoA”. Japan Today. G Plus Media. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp)
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ (tiếng Nhật) “BoA's profile”. Avex Marketing Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2008.
  12. ^ a b Hickey, David. “BoA Biography”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  13. ^ a b c “BoA TalkAsia Transcript”. CNN. ngày 15 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ “Akon – Freedom+2”. Universal International, Japan. ngày 27 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009.
  15. ^ (tiếng Nhật) “クリケイ×BoA超豪華ユニット!!”. Yomiuri Shimbun. Sports Hochi. ngày 2 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp)
  16. ^ (tiếng Nhật) “Weezer Covers BoA's "Meri Kuri" in Japanese”. Barks.jp. ITMedia. ngày 3 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  17. ^ Setsuko Kamiya (ngày 7 tháng 4 năm 2004). “Korean love story heats up Japan”. The Japan Times. The Japan Times Ltd. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  18. ^ Hiroshi Matsubara (ngày 19 tháng 4 năm 2002). “Language, music point way to stronger relations”. The Japan Times. The Japan Times Ltd. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  19. ^ Mauymi Saito (ngày 11 tháng 4 năm 2001). “K-pop, ya don't stop”. The Japan Times. The Japan Times Ltd. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  20. ^ “The first video on MTV K: BoA "My Name"”. MTV K. ngày 26 tháng 6 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2008.
  21. ^ “BoA Sole Non-Sports Star in Nike Commercial”. Digital Chosun Ilbo. Chosun Ilbo. ngày 31 tháng 7 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2008.
  22. ^ “BoA TVCM for Audio Technica”. ngày 21 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2008.
  23. ^ “Mezamashi TV Audio-Technica CM press release (BoA)”. ngày 21 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2010.
  24. ^ “BoA in the USA”. Audio-Technica. ngày 9 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2010.
  25. ^ (tiếng Nhật) “Every Heart”. Goo. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2008.
  26. ^ (tiếng Nhật) “Jewel Song / Beside You: Boku o Yobu Koe”. Goo. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2009.
  27. ^ (tiếng Nhật) “Key of Heart”. Oricon. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2008.
  28. ^ (tiếng Nhật) “The main focus of singles to be released on April 5 is BoA's newsy song for a television commercial!”. Oricon. ngày 2 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2008.
  29. ^ Gantayat, Anoop (ngày 9 tháng 2 năm 2006). “Ninety-Nine Nights Gets BoA”. IGN. News Corporation. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2008.
  30. ^ (tiếng Nhật) “Mamoritai: White Wishes (CD+DVD)”. Goo. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
  31. ^ (tiếng Nhật) “Mamoritai: White Wishes (Tales of Graces Limited Edition)”. Goo. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
  32. ^ “BoA sings for Namco's Tales of Graces [updated with audio preview]”. allkpop. ngày 27 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2011.
  33. ^ “Asian Stars to Shine in Seoul”. Yonhap. ngày 26 tháng 11 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2008. (Registration needed to view article)
  34. ^ “BoA Makes It Into Textbooks”. Digital Chosun Ilbo. Chosun Ilbo. ngày 10 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2008.
  35. ^ “BoA to Hold First Exclusive Concert in Korea”. Truy cập 17 tháng 2 năm 2015.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về BoA.
  • Trang người hâm mộ BoA tại Việt Nam Lưu trữ 2009-08-09 tại Wayback Machine
  • Diễn đàn Trang người hâm mộ BoA ở VN Lưu trữ 2009-08-15 tại Wayback Machine
  • BoA - gương mặt mới của xứ Hàn
  • BoA là ca sĩ Hàn Quốc đầu tiên đã đứng trên thảm đỏ của Liên hoan phim Cannes Lưu trữ 2006-06-30 tại Wayback Machine
  • Blog của BoA Lưu trữ 2009-01-19 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
SM Entertainment
Điều hành
  • Lee Soo-man (Chủ tịch và nhà sáng lập)
  • Lee Sung-soo (CEO)
  • Tak Young-jun (COO)
Công ty con
Hãng phim SM
  • SM Culture & Contents
  • KeyEast
  • SM Life Design Group
  • Mystic Story
  • Dear U
    • Lysn
Công ty tập đoàn
  • SM Entertainment Japan
  • Galaxia SM
  • SM Brand Marketing
    • Kwangya Club
    • SM Town Meta-Passport
Hãng đĩa
  • Baljunso
  • Label SJ
  • ScreaM Records
  • SM Classics
Không còn tồn tại
  • SM Art Company
  • SM F&B Development
Concert tour
  • SMTOWN Live
    • SMTOWN Live '10 World Tour
    • SMTOWN Live World Tour III
    • SMTOWN Live World Tour IV
    • SM Town Live 2022: SMCU Express
  • SMTOWN Week
  • The Agit
  • Beyond Live
Chủ đề liên quan
  • SMTOWN
  • SM Rookies
  • SM Station
  • SMT House
  • SM Institute
  • SM Culture Universe
  • Ever SM Town
  • Remastering Project
  • SuperStar SM Town
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
SMTOWN
Nghệ sĩ
Nhóm
  • TVXQ
  • Super Junior
  • Girls' Generation
  • Shinee
  • BeatBurger
  • EXO
  • Red Velvet
  • NCT
  • aespa
  • Riize
Solo
  • BoA
  • Kangta
  • J-Min
  • Yunho
  • Changmin
  • Heechul
  • Kyuhyun
  • Ryeowook
  • Yesung
  • Sungmin
  • Donghae
  • Eunhyuk
  • Chu Mịch
  • Taeyeon
  • Hyoyeon
  • Yuri
  • Yoona
  • Taemin
  • Key
  • Minho
  • Onew
  • Xiumin
  • Suho
  • D.O.
  • Chen
  • Baekhyun
  • Kai
  • Seulgi
  • Wendy
  • Joy
Nhóm nhỏ
  • The Grace-Dana & Sunday
  • Super Junior-K.R.Y.
  • Super Junior-T
  • Super Junior-M
  • Super Junior-H
  • Super Junior-D&E
  • Girls' Generation-TTS
  • Girls' Generation-Oh!GG
  • EXO-K
  • EXO-M
  • EXO-CBX
  • EXO-SC
  • Red Velvet - Irene & Seulgi
  • NCT U
  • NCT 127
  • NCT Dream
  • WayV
  • NCT DoJaeJung
  • NCT Wish
Nhóm dự án
  • SM the Ballad
  • SM The Performance
  • Younique Unit
  • Kim Heechul & Kim Jungmo
  • SuperM
  • Got the Beat
Diễn viên
  • Kim Min-jong
  • Lina
Nhà sản xuất âm nhạc
  • Yoo Young-jin
  • Kim Young-hu
  • Kenzie
  • Song Kwang-sik
  • Misfit
Album phòng thu
Mùa đông
  • 2011 SM Town Winter – The Warmest Gift
  • 2021 Winter SM Town: SMCU Express
  • 2022 Winter SM Town: SMCU Palace
Phim tài liệu
  • I AM
Tour lưu diễnvà Đại nhạc hội
  • SMTOWN Live
    • SMTOWN Live '08
    • SM Town Live '10 World Tour
    • SM Town Live World Tour III
    • SM Town Live World Tour IV
    • SM Town Live World Tour V
    • SM Town Live World Tour VI
    • SMTOWN Live Culture Humanity
    • SM Town Live 2022: SMCU Express at Kwangya
    • SM Town Live 2022: SMCU Express
    • SM Town Live 2023: SMCU Palace at Kwangya
  • SM Town Week
  • The Agit
  • Beyond Live
Cựu nghệ sĩ
  • Hyun Jin-young
  • H.O.T.
  • Shinhwa
  • Fly to the Sky
  • Jang Na-ra
  • M.I.L.K.
  • Sugar
  • Black Beat
  • Isak N Jiyeon
  • Ahyoomee
  • Hero Jaejoong
  • Micky Yoochun
  • Xiah Junsu
  • No Min-woo
  • Hàn Canh
  • Tin Tin Five
  • Chu Ga-yeoul
  • Kris
  • Luhan
  • Tao
  • Jessica
  • Kibum
  • Stephanie
  • Go Ara
  • S.E.S.
  • Trương Lực Doãn
  • Sunny
  • Tiffany
  • Sooyoung
  • Seohyun
  • Jonghyun
  • Henry
  • TRAX
  • Sulli
  • Dana
  • Lee Yeon-hee
  • Sunday
  • The Grace
  • F(x)
  • Lay
Chủ đề liên quan
  • SM Entertainment
  • Label SJ
  • Lee Soo-man
  • SM Rookies
  • SM Station
    • Danh sách đĩa nhạc
  • SM Remastering
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc nữ diễn viên mới xuất sắc nhất
  • Seo Woo (2010)
  • Im Soo-hyang (2011)
  • Yoon Jin-yi (2012)
  • BoA (2013)
  • Min Do-hee (2014)
  • Lim Ji-yeon (2015)
  • Kim Sae-ron (2016)
  • Go Won-hee (2017)
  • Seo Eun-soo (2018)
  • Kwon Nara (2019)
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 2098506
  • BNF: cb15517587w (data)
  • CANTIC: a11327558
  • GND: 1177528657
  • ISNI: 0000 0001 0781 3811
  • LCCN: no2008036871
  • MBA: a16d1433-ba89-4f72-a47b-a370add0bb55
  • NDL: 00949308
  • NLA: 46081163
  • NLK: KAC201514811
  • NTA: 383479894
  • Trove: 1472700
  • VIAF: 51998100
  • WorldCat Identities (via VIAF): 51998100

Từ khóa » Ca Sĩ Boa Hàn Quốc