Bốc Dịch [Lưu Trữ] - Huyền Không Lý Số
Có thể bạn quan tâm
Huyền Không Lý Số > Diễn đàn > Dịch số > BỐC DỊCH > Bốc dịch PDA
View Full Version : Bốc dịch
dauvanphung21-10-15, 18:30Bát đầu từ ngày hôm nay, tôi xin phép Quan Quản Trị Diễn Đàn trao đổi với quý vị một số vấn đề về Dịch học ứng dụng. BỐC DỊCH Bốc Dịch là môn dự đoán cổ, là kẻ hậu sinh đâu dám phô bày những kiến thức còn nông cạn của mình. Tuy vậy cũng mạnh dạn nêu những điểm cô đọng, mà theo bản thấy cần thiết trước mắt cho những người mới bước vào ngưỡng cửa Bộc Dịch có con đường tắt để đi tới địch một cách nhanh chóng. Nếu có gì sơ suất, mong mọi người cao thủ lưỡng thứ cho. Trước hết phải nói đến con người học Dịch: Tâm trong sáng, không vụ lợi Linh tại ngã, bất linh tại ngã Hai điểm trên miễn phân tích. Phải có kiến thức căn bản về Dịch Bàn về kiến thức căn bản của Dịch có 2 xu hướng khác nhau: Một là nghiên cứu một cách tuần tự, có hệ thống Hai là nghiên cứu theo kiểu “Mì ăn liền” Một là nghiên cứu một cách tuần tự, có hệ thống Hai là nghiên cứu theo kiểu “Mì ăn liền” Vậy nghiên cứu một cách tuần tự, có hệ thống là thế nào ? Tức là trước hết nghiên cứu Bộ Sách “Chu Dịch” trước. Sau đó mới đọc các sách Bốc dịch như “Mai hoa Dịch số”, Dự đoán theo Kinh Dịch của Thiệu Vỹ Hoa, ….. Nếu làm được như thế này thì rất tốt. Nhưng thực tại là do nhiều hoàn cảnh khác nhau, nên một số người lại đi theo hướng thứ hai, là đi tắt. Qua việc thực hành của bản thân, riêng tôi thì tôi co duyên nên đi rất tuần tự, nhưng như thế cũng đồng nghĩa là quá tốn thời gian. Nay xin trao đổi với mọi người là: Nên đi tắt có lộ trình. Cụ thể nên đọc các tài liệu này theo tuần tự. 1- Dự đoán theo Kinh Dịch của Thiệu Vỹ Hoa 2- Mai Hoa Dịch Sô (Thiệu khang Tiết) 3- Chu Dịch của Phan Sao Nam 4- Tăng San Bốc Dịch của Dã Hạc 5- …… Hướng dẫn cụ thể như sau: Dự đoán theo chu Dịch của Thiệu Vỹ Hoa chỉ đọc phần lý thuyết căn bản, chưa vội sang phần giải quẻ theo 6 hào, vì như thế sẽ rối, khó tiếp thu. Chuyển sang đọc Mai Hoa Dịch số, để nắm chắc phần giải theo Tượng quẻ. Lại chuyển sang Đọc Dự đoán của Thiệu vỹ Hoa, và song song đọc Chu Dịch của Phan Bội Châu. Muốn nâng cao đọc thêm một số tác phẩm khác như Tăng San Bốc Dịch… Chừng ấy thôi cũng đủ cơ sở để luận Dịch. (*) Theo tôi thấy Kinh Dịch của Cụ Phan hay hơn nhiều Kinh Dịch của Ngô Tất Tố, hay của Nguyễn Hiến Lê. Thực ra thì điều đó cũng dễ hiểu thôi, nhưng âu cũng là tùy từng người. Hai là nghiên cứu theo kiểu “Mì ăn liền” Thì không bao giờ thành công, ngược lại lâm vào còn đường bế tắc rồi chán nản bi quan. TRAO ĐỔI VỀ NỘI DUNG VÀ KINH NGHIỆM Thực ra tôi là con người lấy thực hành làm trọng, trên cơ sở Dịch lý cơ bản. Bây giờ để trao đổi một cách Nội dung theo hệ thống thì thú thực không có thời gian, bởi bây giờ hàng ngày cũng còn tham gia rất nhiều công việc khác như tham gia thiết kế phong thủy dương trạch, làm công tác âm phần.. Việc giành thời gian cho Diễn đàn do đó sẽ hạn chế, nhưng bản thân cũng sẽ cố gắng hết mình. Nên Nội dung tôi chỉ nêu những điểm cô đọng nhất nhằm phục vụ cho giải quẻ 6 hào mà thôi. Các bạn cũng nên thông cảm với tôi nhé. Bây giờ sẽ lần lượt trao đổi về những nội dung căn bản nhé (Cô đọng) NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỊCH LÝ THEO 6 HÀO ĐẠI CƯƠNG: Vũ trụ bao la, hỗn độn, Thái cực hình thành, Thái cực sinh lưỡng nghi (Âm và dương) Lưỡng nghi sinh Tứ tượng, Tứ tượng sinh Bát quái, bát quái sinh vạn vật Tượng của Bát quái là: Kiền 3 vạch liền Khôn 3 vạch đứt Đoài thượng khuyết Tốn hạ đoạn Chấn ngưỡng bồn Cấn phúc uyển. dauvanphung21-10-15, 18:32(Tiếp theo) TƯỢNG LOẠI VẠN VẬT QUẺ KIỀN 1. [ Thiên thời] Trời, băng, nước đá. 2. [Địa lý ] Tây bắc, kinh đô, Quận lớn, địa hình hiểm yếu. Danh lam thắng cảnh. Vùng đất cao và khô. 3. [ Nhân vật ] Vua, quân tử, cha, đại thần, quan chức. 4. [ Tính cách ] Cứng, mạnh, dụng võ, quẻ quyết. 5. [ Thân thể ] Đầu, xương, phổi. 6. [Thời gian ] Giữa tháng 9 và 10. Mùa thu. Tuất sang Hợi. Thời gian thuộc Kim. 7. [ Động vật ] Ngựa ngỗng, sư tử, voi. 8. [ Tĩnh vật ] Vàng bạc, châu báu. Vật tròn, Quả cây, cứng, mũ, kính. 9. [ Nhà cửa ] Hố xí công cộng. Lâu đài, trạm hướng Tây bắc. 10. [ Nhà ở ] Mùa thu hưng thịnh, mùa hạ có họa, Đông thì vắng lạnh, Xuân thì cát lợi 11. [ Hôn nhân ] Người thân nhà quan. Gia đình danh tiếng. Mùa thu kết quả, Hạ và Đông sẽ bất lợi 12. [ Ăn uống ] Thịt ngựa ngon, nhiều xương, gan, phổi, thịt khô. Quả cây, tròn, đắng cay. 13. [ Cầu danh ] Có danh, hợp với võ quan, tòa, hợp hướng Tây Bắc. 14. [ Mưu vượng ] Thành công trong việc công. Có tiền trong hoạt động. Mùa Hạ không thành, mùa Đông nhiều mưu mà không vừa ý. 15. [ Giao dịch ] Vàng, ngọc, châu báu. 16. [ Cầu lợi ] Có lợi về vàng bạc, được của cơ quan. Mùa Thu rất lợi, mùa hạ bất lợi. 17. [ Xuất hành ] Lợi người kinh sư, lợi đi về Tây, Tây Bắc. 18. [ Mong gặp ] Lợi gặp đại nhân, người có đức, cao sang. Có thể gặp. 19. [ Kiện tụng ] Mạnh, có quí nhân phù trợ. Mùa Thu thắng kiện, mùa Hạ thua lý. 20. [ Bệnh tật ] Bệnh ở đầu, mặt, phổi, gân cốt, thượng tiêu. Mùa Hạ không yên ổn. 21. [ Phần mộ ] Hợp hướng Tây Bắc, vùng núi. Hợp thiên huyệt, mùa thu thì quí, Hạ hung dữ. 22. [ Phương đường đi ] Tây Bắc, Tây. 23. [ Ngũ sắc ] Đỏ đậm, đen huyền. 24. [ Chữ tên họ ] Kim 25. [ Chữ số ] 1-4-9 26. [ Ngũ vị ] Cay- Đắng. QUẺ KHÔN 1. [ Thiên thời] Mây đên, mù sương. 2. [Địa lý ] Điền dã, buổi sáng ở nông thôn, bình địa, phương Tây Nam. 3. [ Nhân vật ] Mẹ già, Phụ nữ, người bình thường, bụng to. 4. [ Tính cách ] Biển lận, nhu nhược, nhu thuận, nhiều người, tiểu nhân. 5. [ Thân thể ] Bụng, lá lách, thịt, dạ dày. 6. [Thời gian ] Thuộc thổ: Thìn tuất sửu mùi. 7. [ Động vật ] Trâu bò, bách cầm. 8. [ Tĩnh vật ] Vuông, mềm, vải tơ, ngũ cốc, rìu. 9. [ Nhà cửa ] Điếm canh, lều ngoài đồng, nhà kho. 10. [ Nhà ở ] Yên ổn, nhiều âm khí, mùa xuân không yên. 11. [ Hôn nhân ] Lợi cho hônh nhân, thuế má. Quả phụ, Mùa xuân bất lợi. 12. [ Ăn uống ] Thịt trâu, vị ngọt. Măng, về ruột. 13. [ Cầu danh ] Có danh, hợp phương Tây Nam. Thầy giáo, mùa xuân không thành. 14. [ Mưu vượng ] Lợi bên cạnh láng giềng. Cầu mưu trong sự yên tĩnh là tốt. 15. [ Xuất hành ] Có thể đi, hợp với nông thôn. Xuân bất thành. 16. [ Mong gặp ] Có thể đi, hợp với nông thôn. Xuân không gặp 17. [ Kiện tụng ] Thuận về lý, được lòng mọi người, kiện đang tan cuộc. 18. [ Bệnh tật ] Bênh về bụng như tỳ vị .. 19. [ Phần mộ ] Hướng Tây Nam, đất bằng. chỗ thấp. Mùa xuân không lợi. 20. [ Phương đường đi ] Tây Nam. 21. [ Ngũ sắc ] Vàng, đen. 22. [ Chữ tên họ ] Thổ 23. [ Chữ số ] 8-5-10 24. [ Ngũ vị ] Ngọt QUẺ CHẤN 1. [ Thiên thời] Sấm. 2. [Địa lý ] Phương Đông.Chợ ồn ào,đường lớn.Rừng tre, có cây rậm rạp 3. [ Nhân vật ] Trưởng nam. 4. [ Tính cách ] Động, gào thét, hoảng sợ. 5. [ Thân thể ] Chân, gan, tóc, giọng nói. 6. [Thời gian ] Tháng 2, Mão. 4-3-8 7. [ Động vật ] Rồng rắn, cá chép. 8. [ Tĩnh vật ] Gỗ, tre, hoa cỏ tươi tốt. 9. [ Nhà cửa ] Chỗ rừng rậm, lầu gác. 10. [ Nhà ở ] Không yên, đặc biệt là mùa thu. 11. [ Hôn nhân] Có thể thành. Gặp nhà danh giá. Trưởng nam. Thu kém. 12. [ Ăn uống ] Vó chân, thịt rừng, cá chép. 13. [ Cầu danh ] Được danh, hợp phương Đông. Thu kém. 14. [ Mưu vượng ] Thích hợp cầu trong sự hoạt động. 15. [ Giao dịch ] Động mới có thể thành. 16. [ Cầu lợi ] Phát tài về tre gỗ. 17. [ Xuất hành ] Dễ , đông phương. 18. [ Mong gặp ] Khó. Gặp trong sự vận động 19. [ Kiện tụng ] Gặp người có thanh danh. 20. [ Bệnh tật ] Chân, gan, thần kinh. 21. [ Phần mộ ] Trong rừng sâu, mùa thu xấu. 22. [ Phương đường đi ] Đông 23. [ Ngũ sắc ] Xanh, lục bích. 24. [ Chữ tên ho ] Mộc 25. [ Chữ số ] 4-8-3 26. [ Ngũ vị ] Ngọt, chua. dauvanphung21-10-15, 18:33(Tiếp theo) QUẺ TỐN 1. [ Thiên thời] Gió. 2. [Địa lý ]Đông nam, cây rậm, hoa rau, quả. 3. [ Nhân vật ] Trưởng nữ, quả phụ. 4. [ Tính cách ] Nhu thuận, hòa. 5. [ Thân thể ] Cánh tay, đùi, phong, tật. 6. [Thời gian ] Giao xuân và hạ. 7. [ Động vật ] Gà, cầm thú. 8. [ Tĩnh vật ] Mộc hương, tre gỗ. 9. [ Nhà cửa ] Lâu đài, gác chuông trong chùa. 10. [ Nhà ở ] Gần chợ, lợi mùa xuân. 11. [ Hôn nhân ] Có thể thành. Con gái đầu lòng. 12. [ Ăn uống ] Gà, thịt núi rừng. 13. [ Cầu danh ] Có danh, hợp với quan văn. 14. [ Mưu vượng ] Có thể thành. 15. [ Giao dịch ] Có thể thành, tiến thoái bất nhất. 16. [ Cầu lợi ] Lợi cho buôn bán tre nứa, sơn lâm. 17. [ Xuất hành ] Hợp đông nam, có được có mất. 18. [ Mong gặp ] Dễ gặp người miền núi, tu sĩ. 19. [ Kiện tụng ]Dễ hòa, sợ mắc phải vạ do mồm mép. 20. [ Nệnh tật ] Đùi, cánh tay, phong, đường ruột 21. [ Phần mộ ]Mộ ở rừng núi, thu bất lợi. 22. [ Phương đường đi ] Đông Nam 23. [ Ngũ sắc ] Xanh lục. ngọc bích. 24. [ Chữ tên ho ] Thảo mộc 25. [ Chữ số ] 5-3-8 26. [ Ngũ vị ] Chua QUẺ KHẢM 1. [ Thiên thời] Trăng, mưa, tuyết, sương, nước. 2. [Địa lý ] Bắc, sông hồ khe suối. Giêng, đầm 3. [ Nhân vật ] Trung nam, lái đò, trộm cướp. 4. [ Tính cách ] Nham hiểm. 5. [ Thân thể ] Tai, máu, thận. 6. [Thời gian ] Tý. Mùa đông. 7. [ Động vật ] Lợn, cá, vật ở nước. 8. [ Tĩnh vật ] Bình đựng nước, bụi gai, vành cung, muối, rượu 9. [ Nhà cửa ] Không yên, ám muội. Phòng cướp. 10. [ Nhà ở ] Lầu trên nước, chỗ hỗn đại. 11. [ Hôn nhân ] Lợi với trung nam, không dễ thành hôn. 12. [ Ăn uống] Thịt lơn, rượu,thức ăn biển,canh chua ngọt.Nhiều xương 13. [ Cầu danh ] Khó khăn, e có tai họa. 14. [ Mưu vượng ] Khó khăn 15. [ Giao dịch ] Không lợi, đề phòng mất mát. 16. [ Cầu lợi ] Dễ được của từ sông nước. Có của phải đề phòng bị cướp. 17. [ Xuất hành ] Nên đi thuyền, phương bắc. 18. [ Mong gặp ] Khó gặp 19. [ Kiện tụng ] Nham hiểm, có mất mát vì kiện. 20. [ Nệnh tật ] Tai, cảm, thận, dạ dày. 21. [ Phần mộ ] Mộ gần nước, táng không lợi. 22. [ Phương đường đi ] Bắc 23. [ Ngũ sắc ] Đen, 24. [ Chữ tên ho ] Thủy 25. [ Chữ số ] 1-6 26. [ Ngũ vị ] Mặn, chua. QUẺ LY 1. [ Thiên thời] Ban ngày, điện, cầu vồng, ráng mây. 2. [Địa lý ] Nam, gò cao, đất khô. 3. [ Nhân vật ] Trung nữ, văn nhân, bụng to. Mắt có tật, đội mũ giáp. 4. [Tính cách] Có văn hóa, thông minh.Khiêm tốn trong giao tiếp,đẹp đẽ. 5. [ Thân thể ] Mắt, tim, thượng tiêu. 6. [Thời gian ] Hạ, Ngọ. 7. [ Động vật ] Chim trĩ, rùa, ba ba, ốc, trai, cua. 8. [ Tĩnh vật ] Lửa, sách, văn thơ. 9. [ Nhà cửa ] Phương nam, sáng sủa, đẹp đẽ. 10. [ Nhà ở ] Yên lành về mùa hạ, nếu chiêm mùa Đông đề phòng hỏa hoạn. 11. [ Hôn nhân ] Không thành. Lợi cho trung nữ. 12. [ Ăn uống ] Thịt chim, thịt kho, hầm khô. 13. [ Cầu danh ] Có danh, hợp phía nam, quan văn. 14. [ Giao dịch ] Văn thư thì thành. 15. [ Cầu lợi ] Có của thì cầu phía nam, đông có mất mát. 16. [ Xuất hành ] Phía nam, hạ. Đông xấu. 17. [ Mong gặp ] Hạ thuận lợi, đông không gặp 18. [ Kiện tụng ] Dễ tan đơn thư hoạt bát, lời kiện rõ ràng. 19. [ Bệnh tật ] Mắt, tim, ngực. Mùa hạ đễ bị dịch. 20. [ Phần mộ ] Hướng nam, không có cây cối. Hạ xuất hiện văn nhân, đông không lợi. 21. [ Phương đường đi ] Nam 22. [ Ngũ sắc ] Đỏ, tím, hồng. 23. [ Chữ tên ho ] Hỏa 24. [ Chữ số ] 3-2-7 25. [ Ngũ vị ] Đắng QUẺ CẤN 1. [ Thiên thời] Mây mù, thung lũng. 2. [Địa lý ] Gần sơn thành, lăng gò, mồ mả. phương Đông bắc, Môn khuyết. 3. [ Nhân vật ] Đàn ông trẻ tuổi, ở trong núi. 4. [ Tính cách ] Yên tĩnh, do dự. 5. [ Thân thể ] Ngón tay, xương, mũi, lưng. 6. [Thời gian ] Gaio Đông với Xuân, 7-5-10, thuốc thổ. 7. [ Động vật ] Hổ, chó, chuột, bách cầm. 8. [ Tĩnh vật ] Đất đá, dưa, vật màu vàng. 9. [ Nhà cửa ] Gặp nhiều trở ngại, người nhà không hòa thuận, xuân bất yên. 10. [ Nhà ở ] Đông bắc, gần núi, gần đường. 11. [ Hôn nhân ] Trắc trở. Muộn, lợi kết hôn với nam trẻ. 12. [ Ăn uống ] Hương vị của đất, măng trúc, dân dã. 13. [ Cầu danh ] Cách trở 14. [ Giao dịch ]Khó thành 15. [ Cầu lợi ] Khó lợi còn thua thiệt 16. [ Xuất hành ] Không nên đi 17. [ Mong gặp ] Không thể. 18. [ Kiện tụng ] Quí nhân cản trở công việc 19. [ Bệnh tật ] Ngón tay, tỳ vị. 20. [ Phần mộ ] Trong núi, gần đường đá, xuân bất lợi. 21. [ Phương đường đi ] Đông bắc 22. [ Ngũ sắc ] Vàng 23. [ Chữ tên ho ] Thổ 24. [ Chữ số ]5-7-10 25. [ Ngũ vị ] Ngọt QUẺ ĐOÀI 1. [ Thiên thời] Mua, trăng non, sao. 2. [Địa lý ] Ao đầm, mép nước, giêngs bỏ đi, núi sạt lở, đất sỏi. 3. [ Nhân vật ] Thiếu nữ, diễn viên, thầy bói, con sen. 4. [ Tính cách ] Vui mừng, ba hoa, ăn uống 5. [ Thân thể ] Lưỡi, miệng, hầu, nước bọt. 6. [Thời gian ] Thu, Dậu, 2- 4- 9 7. [ Động vật ] Dê, vật trong ao hồ. 8. [ Tĩnh vật ] Kim loại, phế thải. 9. [ Nhà cửa ] Gần ao hồ, tường vách lở. Nhà có hao tổn. 10. [ Nhà ở ] Nam, không yên, phòng cãi vã. 11. [ Hôn nhân ] Thu không thành. Tốt cho thiếu nữ. 12. [ Ăn uống ] Dê, thịt trong ao hồ, vị đắng cay. Rượu 13. [ Cầu danh ] Khó thành, vì danh mà tổn thất. Phía tây thì tốt. 14. [ Cầu lợi ] Không lợi mà còn có hại. 15. [ Xuất hành ] Không nên đi xa, phòng cãi vã. Thu thì đi về tây tốt. 16. [ Mong gặp ] Lợi phía tây, gặp sẽ có chửi mắng. 17. [ Kiện tụng ] Tranh kiện mãi không thôi. Thu thắng kiện 18. [ Bệnh tật ] Miệng, lưỡi, yết hầu, thở dốc. Ăn uống không được 19. [ Phần mộ ] Hướng tây, phòng trong mộ có nước. Gần ao hồ, đất hoang. Hạ kém. 20. [ Phương đường đi ] Tây 21. [ Ngũ sắc ] Trắng 22. [ Chữ tên ho ] Kim 23. [ Chữ số ] 4- 2- 9 24. [ Ngũ vị ] Cay dauvanphung21-10-15, 18:34(Tiếp theo) TÊN VÀ Ý NGHĨA 64 QUÁI (Các bạn đọc trong cuốn “Chu Dịch” của Phan Bội Châu) Phương pháp sử dụng vào luận đoán trong quẻ sẽ nói sau PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ DỰ ĐOÁN (Các bạn đọc cuốn “Mai Hoa Dịch Số” của Thiệu Khang Tiết Từ xưa đến nay, phương pháp lập quẻ có nhiều cách: Lập quẻ theo cỏ thi, Lập quẻ theo âm thanh Lập quẻ theo Trượng thước Lập quẻ theo Nhân vật Lập quẻ theo thời gian Lập quẻ theo gieo tiền Lập quẻ theo …. Chú: mỗi phương pháp lập quẻ đều có những sở trường và sở đoản của nó. Hiện nay chi thông dụng 2 phương pháp là Lập quẻ theo thời gian và lập quẻ theo gieo 3 đồng tiền cổ. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ THEO THỜI GIAN Là căn cứ vào Chi Năm, Chi Tháng, Số ngày, Chi Giờ âm lịch (Năm + Tháng + Ngày) Mod 8 làm quẻ Thượng (Năm + Tháng + Ngày + Giờ) Mod 8 lảm quẻ Hạ (Năm + Tháng + Ngày + Giờ) Mod 6 làm hào động (Nếu số dư =0 thì lấy hào 6 động) Thí dụ: Năm 2015- Tháng 9- Ngày 8- Giờ Ngọ cần chiêm Ta có: Năm Mùi: Tính Tý là số 1, Sửu là số 2, .. Mùi là số 8. Tháng 9 lấy số 9. Ngày 8 lấy số 8 Giờ Ngọ: Giờ Tý là số 1 Sửu là số 2, .. Ngọ là số 7 Do đó: Quẻ Thượng: (8+9+8) =25. MOD 8= 1, tương ứng với quẻ Kiền Quẻ hạ: (8+9+8+7) =32. MOD 8= 0, tương ứng với quẻ Khôn Hào động: 32. MOD 6= 2, hào 2 động. Kết quả: Thiên Địa Bỉ > Thiên Thủy Tụng. Lấy quẻ Thiên Địa Bỉ - Thiên Thủy Tụng để dự đoán cát hung. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUẺ THEO GIEO 3 ĐỒNG TIỀN CỔ Dùng 3 đồng tiền cổ, úp 2 lòng bàn tay lại, khởi tâm niệm việc cần chiêm, sau đó lắc tự nhiên. Mỗi lần giở bàn tay ra, thấy 3 đồng tiền mà: 0 sấp là hào âm (Tương ứng với 3 hào dương) 1 sấp là hào dương 2 sấp là hào âm 3 sấp là hào dương (Chú: 0 sấp và 3 sấp là hào động; sắp quả từ hào sơ sắp lên: Giở lần 1 là dùng cho hào sơ, Lần 2 là dùng cho hào 2, .. Lần 6 là dùng cho hào thượng) Chú: So sánh phương pháp giải quẻ theo Thời gian và phương pháp gieo 3 đồng tiền Phương pháp giải quẻ theo thời gian, lập quẻ khá đơn giản, nhưng do phần “Cứng” của thời gian chi phối nên sự linh ứng của quẻ bị hạn chế. Như thế kết quả sẽ bị hạn chế. Ở Trung quốc, để khắc phục nhược điểm này, người ta đã sáng tạo ra phương pháp giải quẻ theo “Đại định Thần số” Nội dung của phương pháp này phần luận giải cũng giống như giải 6 hào, chỉ khác là phần nạp tư liệu để lập quẻ người ta thêm vào 2 yếu tố nữa đó là Thêm Đại Vận và Tiểu vận của người đến xin dự đoán. Nhân đây cũng trao đổi với mọi người để biết, tôi không đi chi tiết vấn đề này. Ngay cả việc thêm tư liệu Đại vận và Tiểu vận, các tác giả Trung quốc cũng “Giấu biệt” không hề tiết lộ. Nên bạn nào đọc sách Tàu hãy đề phòng cẩn thận Phương pháp thứ hai là gieo quẻ bằng 3 đồng tiên “lắc” trong lòng bàn tay, nhược điểm là để gieo được quẻ là khá tỷ mỷ, số hào động có khi nhiều khi ít, thậm chí không có, như vậy sẽ tạo cho người giải quẻ phải có kiến thức Dịch lý cơ bản vững vàng mới giải đung cơ bản. Nhưng do gieo quẻ là tự nhiên nên độ chính xác cao hơn nhiều so với các phương pháp khác. dauvanphung21-10-15, 18:39(Tiếp theo) PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUẺ THEO MAI HOA DỊCH SỐ (Bàn sau) Phương pháp giải quẻ theo Mai Hoa, lấy Tượng quẻ, “Thể- Dụng” là chủ đạo, lấy Lệnh tháng và 4 mùa làm vượng suy của ngũ hành, trên tinh thần: Thể - Dụng ngang hòa là cát Thể sinh Dụng là có sự hao tổn Dụng sinh Thế là Cát Dụng khắc Thế là không cát. Dưới Tiền đề là như thế, nhưng có Thực sự hay không còn do sự vượng suy của ngũ hành quyết định Chẳng hạn: Thể (Kim) ngang hòa với Dụng (Kim) là cát, nhưng thời gian chiêm lại là mùa Xuân, thì sự cát đó cũng không lấy gì nổi trội, khó thấy. Ngược lại Dụng (Kim) khắc Thể (Mộc), nhưng gieo quẻ vào thời gian Kim tù tử thì sự khắc đó là khắc ảo, nhưng dù sao đó vẫn là sự khắc, vẫn biểu hiện một lượng thông tin, như Đôi phương muốn hại mình, nhưng không hại được… Ngoài ra trong Mai Hoa còn có một loạt sự bổ trợ rất đáng phải quan tâm, như Thập ứng áo luận, Linh ứng, Nhân sự ứng, Vật ứng, Thời tiết ứng, v v. Tất cả những điều này cần được sử dụng một cách triệt để, kể cả phương pháp giải tượng quẻ cũng như giải theo 6 hào. Mọi người hãy quan tâm nhé. Cần lưu ý là chúng ta chiêm việc gì, nên nhớ: “Bắn tên phải có đích”: Việc tốt nên hợp, việc xấu nên tán, như cổ nhân đã nói: “Thấy tròn thì tròn, thấy méo thì méo” Một câu nói đầy tính Dịch lý sâu sắc. xuanvn_201421-10-15, 20:52Cám ơn bác rất nhiều, rất mong được xem thêm các bài viết có giá trị của bác hoabinh22-10-15, 08:39Mong bác DauvanPhung chỉ dẫn giúp: Gieo quẻ 3 đồng tiền nên để ai gieo thì tốt hơn (theo kinh nghiệm của Bác): Thày gieo hay Người đến hỏi tự gieo? Cảm ơn Bác Đậu! dauvanphung22-10-15, 17:08Mong bác DauvanPhung chỉ dẫn giúp: Gieo quẻ 3 đồng tiền nên để ai gieo thì tốt hơn (theo kinh nghiệm của Bác): Thày gieo hay Người đến hỏi tự gieo? Cảm ơn Bác Đậu! Trả lời: Chắc chắn là Chủ nhân cần chiêm việc gì thì họ tự gieo. dauvanphung22-10-15, 17:30PHƯƠNG PHÁP GIEO 3 ĐỒNG TIỀN Cần phải chuẩn bị 3 Đồng tiển cổ: Giống nhau về chủng loại Bằng nhau về khối lượng Sau đó sắm lễ mọn, tới "Chùa" hay "Đền" nhờ các thầy Chứng cho, tức là Kích hoạt Linh vào cho. Sau đó mới đem dùng, sẽ linh nghiệm. CÁCH GIEO QUẺ Thắp hương đốt nến trước bàn thờ Nam giới: Ngửa bàn tay trái, đặt 3 đồng tiền vào lòng bàn tay chồng lên nhau (Cả 3 đồng đều phía có chữ nho lên trên, thường gọi là ngửa) Sau đó úp bàn tay phải vào và áp chặt 3 đồng tiền. Giơ 2 tay lên ngang mặt, khởi niệm, cầu xem việc gì. Sau khoảng 1 phút, nhắm 2 mắt và lắc tiền. Lắc bao nhiêu là tùy Chủ, không giới hạn. Mỗi lần giở tay ra, thì theo quy tắc trên, sẽ có 1 hào âm, hay dương tương ứng.(Khi giở bàn tay ra, tay Trái ngửa (Nữ thì ngược lại) Số hào ghi được là từ dưới lên trên, tức từ Lần 1- Hào sơ Lần 2 hào nhị .. Lần thứ 6 - Hào Thượng (Có hào động, tức là lắc được có hào 3 dương cả, hay 3 âm cả) thì hào đó biến. Dương biến âm, hào Âm biến thành hào dương, theo đúng luật. Sau đó dùng Dịch lý để giải. Chú ý: Thường thì Thầy cần hướng dẫn cho chủ nhân làm thử vài lần trước, cho khỏi bợ ngỡ. dauvanphung22-10-15, 18:47(Tiếp theo) TƯỢNG HÀO 64 QUẺ CUNG KIỀN THUỘC KIM Kiền Vi Thiên Phụ mẫu Nhâm Tuất .Thế Huynh đệ Nhâm Thân Quan quỉ Nhâm Ngọ Phụ mẫu Giáp Thìn .ứng Thê tài Giáp Dần Tử tôn Giáp Tý Thiên Phong Cấu Phụ mẫu Nhâm Tuất Huynh đệ Nhâm Thân Quan quỉ Nhâm Ngọ.ứng Huynh đệ Tân Dậu Tử tôn Tân Hợi Phụ mẫu Tân Sửu .Thế Thiên Sơn Độn Phụ mẫu Nhâm Tuất Huynh đệ Nhâm Thân.ứng Quan quỉ Nhâm Ngọ Huynh đệ Bính Thân Quan quỉ Bính Ngọ .Thế Phụ mẫu Bính Thìn Thiên Địa Phủ (Bỉ) Phụ mẫu Nhâm Tuất.ứng Huynh đệ Nhâm Thân Quan quỉ Nhâm Ngọ Thê tài Ât Mão .Thế Quan quỉ Ât Tị Phụ mẫu Ât Mùi Phong Địa Quan Thê tài Tân Mão Quan quỉ Tân Tị Phụ mẫu Tân Mùi .Thế Thê tài ÂtMão Quan quỉ ÂtTị Phụ mẫu ÂtMùi .ứng Sơn Địa Bóc (Bác) Thê tài Bính Dần Tử tôn Bính Tý .Thế Phụ mẫu Bính Tuất Thê tài Ât Mão Quan quỉ Ât Tị .ứng Phụ mẫu ÂtMùi Hỏa Địa Tấn Quan quỉ Kỷ Tị Phụ mẫu Kỷ Mùi Huynh đệ Kỷ Dậu .Thế Thê tài Ât Mão Quan quỉ Ât Tị Phụ mẫu Ât Mùi .ứng Hỏa Thiên Đại Hữu Quan quỉ Kỷ Tị .ứng Phụ mẫu Kỷ Mùi Huynh đệ Kỷ Dậu Phụ mẫu Giáp Thìn.Thế Thê tài Giáp Dần Tử tôn Giáp Tý. CUNG ĐOÀI THUỘC KIM Đoài Vi Trạch Phụ mẫu Đinh Mùi .Thế Huynh đệ Đinh Dậu Tử tôn Đinh Hợi Phụ mẫu Đinh Sửu .ứng Thê tài Đinh Mão Quan quỉ Đinh Tị Trạch Thủy Khốn Phụ mẫu Đinh Mùi Huynh đệ Đinh Dậu Tử tôn Đinh Hợi .ứng Quan quỉ Mậu Ngọ Phụ mẫu Mậu Thìn Thê tài Mậu Dần .Thế Trạch Địa Tụy Phụ mẫu Mùi Huynh đệ Dậu .ứng Tử tôn Hợi Thê tài Ât Mão Quan quỉ Ât Tị .Thế Phụ mẫu Ât Mùi Trạch Sơn Hàm Phụ mẫu Đinh Mùi .ứng Huynh đệ Đinh Dậu Tử tôn Đinh Hợi Huynh đệ Bính Thân .Thế Quan quỉ Bính Ngọ Phụ mẫu Bính Thìn Thủy Sơn Kiển Tử tôn Mậu Tý Phụ mẫu Mậu Tuất Huynh đệ Mậu Thân .Thế Huynh đệ Thân Quan quỉ Ngọ Phụ mẫu Thìn .ứng Địa Sơn Khiêm Huynh đệ Quí Dậu Tử tôn Quí Hợi .Thế Phụ mẫu Quí Sửu Huynh đệ Bính Thân Quan quỉ Bính Ngọ .ứng Phụ mẫu Bính Thìn Lôi Sơn Tiểu Quá Phụ mẫu Canh Tuất Huynh đệ Canh Thân Quan quỉ Canh Ngọ .Thế Huynh đệ Bính Thân Quan quỉ Bính Ngọ Phụ mẫu Bính Thìn .ứng Lôi Trạch Qui Muội Phụ mẫu Canh Tuất .ứng Huynh đệ Canh Thân Quan quỉ Canh Ngọ Phụ mẫu Đinh Sửu .Thế Thê tài Đinh Mão Quan quỉ Đinh Tị CUNG LY THUỘC HỎA Ly Vi Hỏa Huynh đệ Kỷ Tị .Thế Tử tôn Kỷ Mùi Thê tài Kỷ Dậu Quan quỉ Kỷ Hợi. .ứng Tử tôn Kỷ Sửu Phụ mẫu Kỷ Mão Hỏa Sơn Lữ Huynh đệ Kỷ Tị Tử tôn Kỷ Mùi Thê tài Kỷ Dậu .ứng Thê tài Bính Thân Huynh đệ Bính Ngọ Tử tôn Bính Thìn .Thế Hỏa Phong Đỉnh Huynh đệ Kỷ Tị Tử tôn Kỷ Mùi .ứng Thê tài Kỷ Dậu Thê tài Tân Dậu Quan quỉ Tân Hợi .Thế Tử tôn Tân Sửu Hỏa Thủy Vị Tế Huynh đệ Kỷ Tị .ứng Tử tôn Kỷ Mùi Thê tài Kỷ Dậu Huynh đệ Mậu Ngọ .Thế Tử tôn Mậu Thìn Phụ mẫu Mậu Dần Sơn Thủy Mông Phụ mẫu Bính Dần Quan quỉ Bính Tý Tử tôn Bính Tuất .Thế Huynh đệ Mậu Ngọ Tử tôn Mậu Thìn Phụ mẫu Mậu Dần .ứng Phong Thủy Hoán Phụ mẫu Tân Mão Huynh đệ Tân Tị .Thế Tử tôn Tân Mùi Huynh đệ Mậu Ngọ Tử tôn Mậu Thìn .ứng Phụ mẫu Mậu Dần Thiên Thủy Tụng Tử tôn Tuất Thê tài Thân Huynh đệ Ngọ .Thế Huynh đệ Mậu Ngọ Tử tôn Mậu Thìn Phụ mẫu Mậu Dần .ứng TThiên Hỏa Đồng Nhân Tử tôn Nhâm Tuất .ứng Thê tài Nhâm Thân Huynh đệ Nhâm Ngọ Quan quỉ Kỷ Hợi .Thế Tử tôn Kỷ Sửu Phụ mẫu Kỷ Mão. CUNG CHẤN THUỘC MỘC Chấn Vi Lôi. Thê tài Canh Tuất .Thế Quan quỉ Canh Thân Tử tôn Canh Ngọ Thê tài Canh Thìn .ứng Huynh đệ Canh Dần Phụ mẫu Canh Tý Lôi Địa Dự Thê tài Canh Tuất Quan quỉ Canh Thân Tử tôn Canh Ngọ .ứng Huynh đệ Ât Mão Tử tôn Ât Tị Thê tài Ât Mùi .Thế Lôi Thủy Giải Thê tài Canh Tuất Quan quỉ Canh Thân .ứng Tử tôn Canh Ngọ Tử tôn Mậu Ngọ. Thê tài Mậu Thìn .Thế Huynh đệ Mậu Dần Lôi Phong Hằng Thê tài Canh Tuất .ứng Quan quỉ Canh Thân Tử tôn Canh Ngọ Quan quỉ Tân Dậu .Thế Phụ mẫu Tân Hợi Thê tài Tân Sửu Địa Phong Thăng Quan quỉ Quí Dậu Phụ mẫu Quí Hợi Thê tài Quí Sửu .Thế Quan quỉ Tân Dậu Phụ mẫu Tân Hợi Thê tài Tân Sửu .ứng Thủy Phong Tỉnh Phụ mẫu Mậu Tý Thê tài Mậu Tuất .Thế Quan quỉ Mậu Thân Quan quỉ Tân Dậu Phụ mẫu Tân Hợi .ứng Thê tài Tân Sửu TTrạch Phong Đại Quá Thê tài Đinh Mùi Quan quỉ Đinh Dậu Phụ mẫu Đinh Hợi .Thế Quan quỉ Tân Dậu Phụ mẫu Tân Hợi Thê tài Tân Sửu .ứng Trạch Lôi Tùy Thê tài Đinh Mùi .ứng Quan quỉ Đinh Dậu Phụ mẫu Đinh Hợi Thê tài Canh Thìn .Thế Huynh đệ Canh Dần Phụ mẫu Canh Tý dauvanphung22-10-15, 18:53(Tiếp theo) CUNG TỐN THUỘC MỘC Tốn Vi Phong Huynh đệ Tân Mão .Thế Tử tôn Tân Tị Thê tài Tân Mùi Quan quỉ Tân Dậu .ứng Phụ mẫu Tân Hợi Thê tài Tân Sửu Phong Thiên Tiểu Súc Huynh đệ Tân Mão Tử tôn Tân Tị Thê tài Tân Mùi .ứng Thê tài Giáp Thìn Huynh đệ Giáp Dần Phụ mẫu Giáp Tý .Thế Phong Hỏa Gia Nhân Huynh đệ Tân Mão Tử tôn Tân Tị .ứng Thê tài Tân Mùi Phụ mẫu Kỷ Hợi Thê tài Kỷ Sửu .Thế Huynh đệ Kỷ Mão. Phong Lôi Ích Huynh đệ Tân Mão .ứng Tử tôn Tân Tị Thê tài Tân Mùi Thê tài Thìn .Thế Huynh đệ Dần Phụ mẫu Tý Thiên Lôi Vô Vọng Thê tài Nhâm Tuất Quan quỉ Nhâm Thân Tử tôn Nhâm Ngọ .Thế Thê tài Canh Thìn Huynh đệ Canh Dần Phụ mẫu Canh Tý .ứng Hỏa Lôi Phệ Hạp Tử tôn Kỷ Tị Thê tài Kỷ Mùi .Thế Quan quỉ Kỷ Dậu Thê tài Canh Thìn Huynh đệ Canh Dần .ứng Phụ mẫu Canh Tý Sơn Lôi Di Huynh đệ Bính Dần Phụ mẫu Bính Tý Thê tài Bính Tuất .Thế Thê tài Canh Thìn Huynh đệ Canh Dần Phụ mẫu Canh Tý .ứng Sơn Phong Cổ Huynh đệ Bính Dần .ứng Phụ mẫu Bính Tý Thê tài Bính Tuất Quan quỉ Tân Dậu .Thế Phụ mẫu Tân Hợi Thê tài Tân Sửu CUNG KHẢM THUỘC THỦY Khảm Vi Thủy Huynh đệ Mậu Tý .Thế Quan quỉ Mậu Tuất Phụ mẫu Mậu Thân Thê tài Mậu Ngọ .ứng Quan quỉ Mậu Thìn Tử tôn Mậu Dần Thủy Trạch Tiết Huynh đệ Mậu Tý Quan quỉ Mậu Tuất Phụ mẫu Mậu Thân .ứng Quan quỉ Đinh Sửu Tử tôn Đinh Mão Thê tài Đinh Tị .Thế Thủy Lôi Truân Huynh đệ Mậu Tý Quan quỉ Mậu Tuất .ứng Phụ mẫu Mậu Thân Qua quỉ Canh Thìn Tử tôn Canh Dần .Thế Huynh đệ Canh Tý Thủy Hỏa Kí Tế Huynh đệ Mậu Tý .ứng Quan quỉ Mậu Tuất Phụ mẫu Mậu Thân Huynh đệ Kỷ Hợi .Thế Quan quỉ Kỷ Sửu Tử tôn Kỷ Mão Trạch Hỏa Cách Quan quỉ Đinh Mùi Phụ mẫu Đinh Dậu Huynh đệ Đinh Hợi .Thế Huynh đệ Kỷ Hợi Quan quỉ Kỷ Sửu Tử tôn Kỷ Mão. .ứng Lôi Hỏa Phong Quan quỉ Canh Tuất Phụ mẫu Canh Thân .Thế Thê tài Canh Ngọ Huynh đệ Kỷ Hợi Quan quỉ Kỷ Sửu .ứng Tử tôn Kỷ Mão. Địa Hỏa Minh Di Phụ Mẫu Quí Dậu Huynh đệ Quí Hợi Quan quỉ Quí Sửu .Thế Huynh đệ Kỷ Hợi Quan quỉ Kỷ Sửu Tử tôn Kỷ Mão. .ứng Địa Thủy Sư Phụ Mẫu Quí Dậu .ứng Huynh đệ Quí Hợi Quan quỉ Quí Sửu Thê tài Mậu Ngọ .Thế Quan quỉ Mậu Thìn Tử tôn Mậu Dần CUNG CẤN THUỘC THỔ Cấn Vi Sơn Quan quỉ Bính Dần .Thế Thê tài Bính Tý Huynh đệ Bính Tuất Tử tôn Bính Thân .ứng Phụ mẫu Bính Ngọ Huynh đệ Bính Thìn Sơn Hỏa Bôn Quan quỉ Bính Dần Thê tài Bính Tý Huynh đệ Bính Tuất .ứng Thê tài Kỷ Hợi Huynh đệ Kỷ Sửu Quan quỉ Kỷ Mão .Thế Sơn Thiên Đại Súc Quan quỉ Bính Dần Thê tài Bính Tý .ứng Huynh đệ Bính Tuất Huynh đệ Giáp Thìn Quan quỉ Giáp Dần .Thế Thê tài Giáp Tý Sơn Trạch Tổn Quan quỉ Bính Dần .ứng Thê tài Bính Tý Huynh đệ Bính Tuất Huynh đệ Đinh Sửu .Thế Quan quỉ Đinh Mão Phụ mẫu Đinh Tị Hỏa Trạch Khuê Phụ mẫu Kỷ Tị Huynh đệ Kỷ Mùi Tử tôn Kỷ Dậu .Thế Huynh đệ Đinh Sửu Quan quỉ Đinh Mão Phụ mẫu Đinh Tị. .ứng Thiên Trạch Lý Huynh đệ Tuất Tử tôn Thân .Thế Phụ mẫu Ngọ Huynh đệ Đinh Sửu Quan quỉ Đinh Mão .ứng Phụ mẫu Đinh Tị. Phong Trạch Trung Phù Quan quỉ Tân Mão Phụ mẫu Tân Tị Huynh đệ Tân Mùi .Thế Huynh đệ Đinh Sửu Quan quỉ Đinh Mão Phụ mẫu Đinh Tị. .ứng Phong Sơn Tiệm Quan quỉ Tân Mão .ứng Phụ mẫu Tân Tị Huynh đệ Tân Mùi Tử tôn Bính Thân .Thế Phụ mẫu Bính Ngọ Huynh đệ Bính Thìn CUNG KHÔN THUỘC THỔ Khôn Vi Địa Tử tôn Quí Dậu.Thế Thê tài Quí Hợi Huynh đệ Quí Sửu Quan quỉ ÂtMão .ứng Phụ mẫu ÂtTị Nhuynh đệ ÂtMùi Địa Lôi Phục Tử tôn Quí Dậu Thê tài Quí Hợi Huynh đệ Quí Sửu .ứng Huynh đệ Canh Thìn Quan quỉ Canh Dần Thê tài Canh Tý .Thế Địa Trạch Lâm Tử tôn Quí Dậu Thê tài Quí Hợi .ứng Huynh đệ Quí Sửu Huynh đệ Đinh Sửu Quan quỉ Đinh Mão .Thế Phụ mẫu Đinh Tị Địa Thiên Thái Tử tôn Quí Dậu .ứng Thê tài Quí Hợi Huynh đệ Quí Sửu Huynh đệ Giáp Thìn .Thế Quan quỉ Giáp Dần Thê tài Giáp Tý Lôi Thiên Đại Tráng Huynh đệ Canh Tuất Tử tôn Canh Thân Phụ mẫu Canh Ngọ .Thế Huynh đệ Giáp Thìn Quan quỉ Giáp Dần Thê tài Giáp Tý .ứng Trạch Thiên Quải Huynh đệ Đinh Mùi Tử tôn Đinh Dậu .Thế Huynh đệ Đinh Sửu Huynh đệ Giáp Thìn Quan quỉ Giáp Dần .ứng Thê tài Giáp Tý Thủy Thiên Nhu Thê tài Mậu Tý Huynh đệ Mậu Tuất Tử tôn Mậu Thân .Thế Huynh đệ Giáp Thìn Quan quỉ Giáp Dần Thê tài Giáp Tý .ứng Thủy Địa Tỷ Thê tài Mậu Tý . ứng Huynh đệ Mậu Tuất Tử tôn Mậu Thân Quan quỉ Mão .Thế Phụ mẫu Tị Huynh đệ Mùi dauvanphung22-10-15, 23:24(TIẾP THEO) MỘT SỐ NỘI DUNG TÓM TẮT VỀ DỊCH LÝ 6 HÀO 1. DỤNG THẦN PHỤ MẪU Nhà cửa là rường cột. Lục thân là Cha mẹ. Thê tài là người ngoài (Bố mẹ chồng) Tử tôn là sát kị. Cầu hôn là mối lái. Bản thân là Tổ tiên Sĩ quan là tuyên lệnh Cầu quan là giấy tờ trợ giúp. Kiện tụng là đơn từ Giao dịch là khế ước Đi xa là thư tín Buôn bán là phương hướng Cầu mưu là đầu mối Xuất trận là Tướng hoặc là cờ. THÊ TÀI Nhà cửa là nhà bếp., bếp núc. Bản thân là nội trợ. Buôn bán là hàng hóa. Hôn nhân là tư trang. Sĩ quan là lộc tặng Cầu tài là Tài hưng Phụ mẫu là sát kị Vợ là Dụng thần Kho tàng là lương thực Kiện tụng là phát sinh Trộm cướp là tàng trữ Đi thuyền là chuyên chở Xuất trận là Trọng xa. HUYNH ĐỆ Nhà cửa là cửa ngõ Bản thân là tai nạn Đi xa là bạn đường Buôn bán là bất lợi Mưu sự là cạnh tranh Vợ là sát kị. Huynh đệ là hào Dụng Tử tôn là trợ giúp Cầu tài là kiếp tài Mất mát là trắc trở không tìm thấy Mở cửa hàng là người nắm quyền. TỬ TÔN Nhà cửa là nhà phụ Bản thân là bình yên Cất nhắc , đề bạt là đơn thư Buôn bán là đi chợ Hôn nhân là khắc chồng Vợ là nội trợ Người đi xa là tùy tùng Bệnh tật là bác sĩ Mưu vượng là kết quả Trộm cướp là bắt người Ra trận là người lính Kiện tụng là hòa giải Tử tôn là Dụng thần Đi thuyền là ở sâu dưới nước. QUAN QUỶ Nhà cửa là Dinh thự Bản thân là trở ngại Hôn nhân là mối lái Sĩ quan là quan chức Bệnh tật là bệnh khác thường Kiện tụng là giặc cướp Ra trận là địch thủ Quan là Dụng thần Huynh đệ là sát kị Đi thuyền là cột buồm, hay mái chèo. Trên đây chỉ rõ cách chọn dụng thần, và tác dụng qua lại, sinh khắc của 5 hào: Quan > Phụ > Huynh đệ > Tôn > Tài, và đương nhiên Tài lại sinh Quan. Từ đó vận dụng được tốt trong khi dự đoán một việc cụ thể nào đó. 2. LỤC THÂN PHÁT ĐỘNG Phụ mẫu là hào khắc Tử tôn, nếu phát động thì Tử tôn thêm xấu. Đoán hôn nhân, con cái đều không lợi. Đoán buốn bán thì lao tâm Đoán đi xa là thư tín Đoán về cáo trạng là có lý Đoán thi cử là có lợi. Hào Tử tôn Khắc việc cầu Quan, cầu Danh. Hào Tử tôn lợi về gặp thầy gặp thuốc. Xuất hành buốn bán thì bình yên Sinh đẻ thì dễ nuôi, kiện tụng dễ hòa giải Nữ thì không lợi đường chồng Hào Quan quỷ Hào Khắc Huynh đệ, động thì anh em khó tồn tại Không lợi cho cầu hôn, bệnh tật, cày cấy thu hoạch. Đi ra ngoài dể gặp tai họa. Làm quan dễ bị mất chức, tù tội. Buôn bán thì lời Mất của khó tìm thấy Hay phát sinh những việc mờ ám. Hào Thê Tài Khắc Phụ mẫu, văn thư Ứng cử cầu danh, gặp phát động thì không đạt được. Kinh doanh cầu Tài thì đại cát. Lợi về hôn nhân, sinh đẻ. Đi xa mà Thân độngh, là đi chưa ra khỏi nhà đã mất của. Bệnh tật là bệnh tỳ vị. Hào Huynh đệ Là thần kiếp tài, khắc thê. Sự cứu giúp cầu hôn có lợi. Bệnh tật, huynh đệ động thì khó khỏi Ứng cử, cất nắc là không có lợi. 3. LỤC THÂN BIẾN HÓA • PHỤ MẪU PHÁT ĐỘNG HÓA PHỤ MẪU Hoặc hóa Tiến thần, thì có lợi về văn thư; hóa Tử tôn thì không hại gì Hóa Quan quỷ thì sự cất nắc bị thay đổi Hóa Tài thì có nỗi lo cho bậc cao tuổi bề trên. • TỬ TÔN ĐỘNG Hóa thoái thần Là bị xì hơi, nhân tài không cân xứng. Hóa Phụ mẫu thì Điền sản tan nát. Hóa Thê tài thì vinh quang bội phần. • QUAN QUỶ ĐỘNG Hóa tiến thần thì có lộc đến. Cầu Quan nhanh. Hóa Thê tài , nếu đoán bệnh tật thì xấu Hóa Phụ mẫu thì tiền đồ văn thư tốt. Hóa Tử tôn, thì có hại cho việc cầu Quan. Hóa Huynh đệ thì gia đình không hòa thuận. • THÊ TÀI ĐỘNG Hóa tiến thần thì của cải càng tăng. Hóa Quan quỷ thì có nhiều điều lo lắng. Hóa Tử tôn thì có nhiều niềm vui. Hóa Phụ mẫu thì không lợi cho gia trưởng. Hóa Huynh đệ thì phá tài, mất của. • HUYNH ĐỆ ĐỘNG Hóa thoái thần thì không kị. Hóa Phụ mẫu thì vợ bị coi rẻ. Hóa Thê tài thì của cải không mãn nguyện. Hóa Quan quỷ thì anh em có hại. Hóa Tử tôn thì mọi việc như ý. dauvanphung22-10-15, 23:26(TIẾP THEO) 4. DỤNG THẦN Hào Dụng thần phát động ở trong cung (1), thì dù gặp hưu tù vẫn không xấu. Nếu được sinh phù kiêm vượng tướng thì mọi việc hanh thông. Hào Dụng thần “tuần không” mà phát động,hay gặp xung (tại Nhật thần, Nguyệt kiến) thì không gọi là “Không” nữa. Tĩnh mà gặp khắc mới là hại; Kị thần mà gặp khắc thì tốt. Dụng Thần và Nguyên thần không nên “Không” XUÂN hào Thổ; Hạ hào Kim; THU hào Mộc; ĐÔNG hào Hỏa là Chân không. Tuần không cũng là Tượng của chân không. Dụng Thần hóa cát: Dụng thần động mà hóa sinh trở lại, hóa trường sinh, hóa đế vượng, hóa ngang hòa, hóa Nhật, Nguyệt, đều gọi là hóa cát. Chú thích (1): Dụng thần là Tị, (Ngọ) hỏa mà ở trong quẻ LY (hỏa) , Chấn, Tốn (Mộc) là không xấu, vì đã có Quẻ là đại tượng sinh, phù cho Dụng thần. 5. NGUYÊN THẦN, KỴ THẦN, CỪU THẦN Như Dụng thần là Thổ. Nguyên thần là Hào sinh trợ dụng thần (Hỏa) Kị thần là Hào khắc Dụng thần (Mộc) Cừu thần là Hào khắc Nguyên thần (Thủy) Có 5 trường hợp, Nguyên thần sinh trợ được Dụng thần: • Nguyên thần được vượng tướng, hoặc gặp Nhật Thần, Nguyệt kiến, hoặc được nhật thần, nguyệt kiến, hào động sinh vượng, trợ giúp.. • Nguyên thần Động mà hóa tiến thần, hoặc hóa sinh trở lại. • Nguyên thần gặp trường sinh, đế vượng tại Nhật thần. • Nguyên thần và Kị thần đều Động. • Nguyên thần vượng, động nhưng gặp tuần không, hóa tuần không. Có 6 trường hợp, Nguyên thần Không sinh được Dụng thần. • Nguyên thần hưu tù, lại gặp Tuyệt địa. • Nguyên thần hưu tù, lại gặp tuần không, nguyệt phá. • Nguyên thần hưu tù, không động. Hoặc động mà biến thành tuyệt, thành khắc • Nguyên thần động mà hóa Thoái. • Nguyên thần động, mà hóa phá, hóa tán. • Nguyên thần lâm tam mộ. 6. KỊ THẦN Kị thần khắc hại Dụng thần: • Kị thần vượng tướng, lâm Nguyệt kiến, Nhật thần • Kị thân vượng động, lâm không hóa không • Kị thần động, mà lâm Nhật, Nguyệt sinh phù • Kị thần động mà hóa inh trở lại, hóa tiến thần. • Kị thần lâm đất trường sinh đế vượng. Kị thần tuy động, nhưng không khắc hại được Dụng thần • Kị thần hưu tù, lại tuyệt • Kị động mà hóa thoái • Kị hưu tù, lại bị nguyệt kiến, Nhật thần khắc. • Kị động mà hóa thành phá, tán. • Kị thần tĩnh, mà lâm không, phá • Kị thần động mà nhập mộ. • ( Lưu ý: 6 trường hợp trên tuy gặp Kị thần mà không hại, do kị thần không đủ lực để khắc Dụng thần. Nhưng qua thời điểm đó, kị thần vượng lên thì lại xấu.) dauvanphung22-10-15, 23:29(TIẾP THE) 1. TIẾN THẦN, THOÁI THẦN Tiến thần: Dần> Mão; Tị > Ngọ; Thân > Dậu; Hợi > Tý; Sử > Thìn, Thìn > Mùi, Mùi > Tuất, Tuất > Sửu. Thoái thần (Là ngược lại) Mão > Dần, Ngọ > Tị; Dậu > Thân; Tý > Hợi. Thìn > Sửu; Sửu > Tuất; Tuất > Mùi; Mùi > Thìn. Dã hạc nói: Phép của Tiến thần có 4: • Động vượng tướng, mà hóa vượng, thừa thế mà tiến. • Động, hưu tù mà hóa hưu tù, chờ thời mà hóa. • Hào động, hoăc hào biến có 1 hào trực hưu tù và chờ vượng tướng mà tiến. • Động vượng tướng, mà hóa vượng tướng, hoặc có hào động, nhật, nguyệt sinh phù, thì khi đoán việc gần được thời cơ thì không thoái (Là thuộc trường hợp thứ 1) • Động hưu tù mà hóa hưu tù biến thành thoái (Thuộc trường hợp thứ 2) • Hào động hoặc hào biến, có 1 hào vượng tướng, chờ đến lúc hưu mà thoái, (Là trường hợp thứ 3) • Hào động hoặc hào biến có 1 hào gặp tuần không, chờ cho đến lúc xuất không mà thoái, đó là trường hợp thứ 4. 2. PHI THẦN, PHỤC THẦN • Phục thần đến khắc Phi thần, xuất bạo, điềm xấu đến nhanh. • Phục thần đi khỏi mới sinh Phi thần, gọi là xì hơi xẹp xuống, tức là tượng của sự hao tổn. Có 6 trường hợp Phục thần dùng được • Phục thần được Nhật, Nguyệt sinh. • Phục thần vượng tướng. • Phục thần được Phi thần sinh • Phục thần được hào Động sinh • Phục thần được Hào động, Nhật, Nguyệt xung khắc phi thần. • Phục thần gặp được Phi thần: Không, phá, hưu tù, mộ, tuyệt. Có 5 trường hợp không nên mượn Dụng thần. • Phục thần hưu tù vô khí. • Phục thần bị Nguyệt xung khắc • Phục thần bị Phi thần vượng tướng khắc hại • Phục thần bị mộ tuyệt tại Nhật, Nguyệt, Phi thần. • Phục thần hưu tù lại trực tuần không. Phi thần, Phục thần sinh khắc cát hung • Phục thần đến khắc Phi thần là xuất bạo • Phi thần khắc Phục thần là khắc ngược trở lại mình (*) • Phục thần sinh Phi thần là xì hơi. • Phi thần sinh phục thần là được trường sinh. • Hào gặp Phục thần khắc thì vô sự Hào Dụng thấy Phi thần làm tổn thương Phục thần thì quẻ không yên(*) Phi thần và Phục thần không hòa nhau là không có sự cứu trợ. Phục thần tiềm ẩn không xuất hiện thì phải xem rõ nguyên nhân. NGŨ HÀNH SINH KHẮC 1. NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC CỦA HÀO Theo Nguyên tắc Sinh – Khắc. 2. LỤC HỢP, LỤC XUNG CỦA HÀO Phương pháp lục hợp Hào hợp với Nhật, Nguyệt Hào tĩnh, hào động, hợp với nhật, Nguyệt là hào hưu tù được vượng tướng. Hào hợp với Hào Sự hợp như thế là tốt.Hào động hóa hợp là hóa sinh phù Ví dụ: Đoán được quẻ Phủ, Hào Thế và hào ứng đều động là Mão hợp với Tuất, nếu có 1 hào không động, thì không thể gọi là hợp được Hào động hóa hợp Hào động hợp với hào động, là động mà gặp hợp. hợp mà trói chặt vào nhau thì khó mà hành động. Ví dụ: Đoán được quẻ Cấu, hào Thế Sửu thổ động, hóa xuất Tý thủy là Tý hợp Sửu, là cái khác đến hợp mình. Quẻ gặp lục hợp Ví như đoán được quẻ Phủ, thì 6 hào quẻ nội và ngoại tương tự hợp với nhau. Quẻ lục xung biến thành lục hợp Quẻ lục xung biến thành lục hợp Là trước xung sau hợp. Ví dụ: Đoán được quẻ Kiền biến thành quẻ Thái, là quẻ lục xung biến thành lục hợp. Quẻ lục hợp biến thành lục hợp. Là trước tốt, sau lại càng tốt hơn. Như đoán được quẻ Hỏa Sơn Lữ biến thành quẻ Sơn Hỏa Bôn. Quẻ được hợp là cát. Đoán cầu danh sẽ thành danh Đoán cầu hôn sẽ thành hôn Đoán nhà cửa là hưng vượng Đoán phong thủy sẽ tốt. Đoán cầu mưu sẽ thành Nhưng đòi hỏi Dụng thần phải có khí, nếu dụng thần vô khí, hưu tù, tử mộ thì vô ích. Sách xưa đã nêu: Nếu đoán được Tam hợp, lục hợp thì mọi việc sẽ lâu dài, có trước có sau. Nếu việc hung gặp tam hợp, lục hợp sẽ không kết quả, như đoán xuất hành mà được quẻ lục hợp thì sẽ khó xuất hành tốt được. Chú ý: Tham hợp quên khắc: Kỵ thần hóa xuất tương hợp với hào, gọi là Tham hợp quên khắc. Lúc nào thì khắc ? Lúc nào đến thời gian (Năm, tháng, ngày) xuất hiện xung với hào tương hợp, thì Kị thần sẽ khắc hại Dụng thần Nguyên thần hóa xuất tương hợp, không sinh Dụng thần, gọi là Tham hợp quên sinh. Lúc nào thì sinh ? Lúc nào đến thời gian (Năm, tháng, ngày) xuất hiện xung với hào tương hợp, thì Nguyên thần không có hào để hợp nữa, lúc đó mới sinh cho Dụng thần. 3. LỤC XUNG CỦA HÀO Lục xung của hào như Háo Tý và Ngọ tương xung, v v Lục xung của quẻ: Gồm 8 Quẻ Thuần, và Thiên Lôi Vô Vọng; Lôi Thiên Đại Tráng; (Gồm 10 quẻ) Những quẻ tương xung có 6 loại sau • Nhật Nguyệt xung hào • Gặp quẻ lục xung • Quẻ lục hợp biến thành quẻ lục xung • Quẻ lục xung biến thành quẻ lục hợp • Hào động biến thành hào xung • Hào xung với hào Hào xung có 5 loại sau • Hào gặp Nguyệt xung là nguyệt phá. • Hào vượng tướng, gặp Nhật xung là ám động • Hào hưu tù, gặp Nhât xung là Nhật phá. • Hào động hóa xung trở lại như cừu địch • Hào xung với hào là xung kích lẫn nhau. dauvanphung23-10-15, 16:47(Tiếp theo) 1. SINH KHẮC XUNG HỢP CỦA HÀO Nếu tự đoán cát hung, lấy hào Thế Tuất thổ làm dụng thần. Hào Thế Tuất thổ là bản thân mình, nên vượng tướng. Sợ nhất là hưu tù còn bị xung khắc. 1. Nguyệt kiến có thể xung, khắc, sinh, hợp hào Thế. a- Nếu ở tháng Dần Mão, thì bị Dần Mão mộc khắc, làm cho Thuất thổ bị tổn thương. b- Nếu ở tháng Thìn thổ, thì bị Thìn thổ xung Tuất thổ, gọi là Nguyệt phá, trăm thứ không có lợi gì. c- Nếu ở tháng Tị Ngọ hỏa, thì có thể sinh cho Tuất thổ, nên gọi là hỏa vượng thổ tướng, hào Thế vượng tướng thì mọi việc sẽ hanh thông, thuận lợi. D - Nếu ở tháng Sửu, Mùi, hai thổ này sẽ cùng vượng tướng hỗ trợ lẫn nhau, điều đó là tốt. d- Nếu ở tháng Tuất, gọi là lâm Nguyệt kiến, đó là vượng tứng, tốt. F - Nếu ở tháng Thân, Dậu, Hợi, Tý, Tuất thổ bị xì hơi, rơi vào hưu tù vô lực. 2. Nhật Thần có thể sinh, khắc, xung, hợp hào Thế. a. Nếu ở ngày Dần Mão, thì mộc của Dần Mão có thể khắc Tuất thổ, nên gọi là hào Thế bị tổn thương. Không lợi. b. Nếu ở ngày Thìn thổ, thì Thìn thổ xung Tuất thổ, gọi là ám động. c. Nếu ở ngày Mùi, Sửu, gặp thổ mà giúp đỡ thì Tuất thổ cũng được phù trợ. d. Nếu ở ngày Tị Ngọ hỏa, Tuất thổ được sinh, nên là tốt. e. Nếu ở ngày Tuất, Tuất thổ lâm lệnh nhật kiến, nên được quyền, rất tốt. f. Nếu ở ngày Thân, Dậu, Hợi, Tý, Tuất thổ sẽ bị xì hơi. 3. Hào động trong quẻ có thể sinh, khắc, xung hợp. a- Hào Thế Tuất thổ, gặp hào hai Dần mộc phát động, có thể khắc Tuất thổ b- Hào 4 Ngọ hỏa có thể phát động sinh thành Tuất thổ c- Hào 3 Thìn thổ phát động có thể xung Tuất thổ d- Đó gọi là có thể sinh khắc xung hợp Dụng thần 4- Hào Thế phát động, có thể biến thành hào sinh, khắc, xung trở lại. a- Biến ra Ngọ hỏa gọi là biến sinh trở lại Thế. b- Biến ra Dần mộc, gọi là biến ra trở lại khắc Thế. c- Biến ra Thìn thổ, là biến ra xung lại Thế. d- Biến ra Mão mộc gọi là hợp Thế. Nếu được cả 4 chỗ đều hợp Dụng thần thì mọi việc đều tốt. 3 Chỗ tương sinh, 1 khắc cũng tốt. 2 Sinh, 2 khắc thì phải xét Nguyên thần vượng hay suy: Nguyên thần vượng, thì đoán tốt; Kị thần mà vượng thì đoán là xấu. 3 tương khắc, 1 sinh: Nhưng chỗ tương sinh, có 1 hào vượng tướng, thì đoán là trong khắc gặp sinh (Trong nguy có cứu) 4 Chỗ tương khắc thì vô cùng xấu. 2. TAM HỢP HÓA CỤC CỦA HÀO Hóa cục là các Địa chi trong quẻ tương hợp với nhau, hoặc các hào trong quẻ hợp với Nhật thần, Nguyệt kiến. Quy tắc của hợp cục phải đầy đủ 3 chữ. Nhiều 1 chữ, hoặc ít 1 chữ không thể hợp thành cục. Ít 1 chữ thì phải chờ cho hào trong quẻ biến ra, hoặc hào lâm Nhật, Nguyệt kiến mới có thể hợp cục. Gọi là cục hư ảo, chờ để dùng sau. Nhiều 1 chữ cũng không thể thành cục. Ví dụ: Hợi mão mùi, mà có 2 chữ Mão, là nhiều 1 chữ. Tất cả phải chờ hào động, hoặc Nhật, Nguyệt lâm Tuất thổ, Tuất hợp với Mão, tức là hợp mất 1 chữ Mão, lúc đó Cục Mộc Hợi Mão Mùi mới thành cục. Trong cục có 1 chữ tuần không, phải chờ đến ngày điền đầy (Xuất không) mới thành cục. Trong cục có 1 hào nhập mộ, phải chờ đến ngày xung mất mộ mới thành cục. Tóm lại phải đầy đủ 3 chữ mới thành cục. Tam hợp cục có cát có hung, tùy việc cụ thể để vận dụng đúng nguyên lý: Hợp cục sinh hào Thế là lợi cho mình, hợp hào ứng là lợi cho người. Tử tôn cục là tốt cho cầu Tài, nhưng lại xấu cho cầu Quan Hunh đệ cục là Kiếp tài, mất của. Đoán Mồ mả, nhà cửa, Phụ mẫu cục là tốt. Đoán Hôn nhân, Tài quan mà hợp cục là tốt. Đoán đi xa: Dụng thần hợp cục là đi không trở về Đoán xuất hành mà hợp cục là chưa xuất hành được Đoán Kiện tụng hợp cục là xấu Đoán Lo lắng mà hợp cục là xấu Cho nên nói rằng Tam hợp cục có cát có hung. 3. TAM HÌNH CỦA HÀO Tý hình phạt Mão do vô lễ. Tị - Thân – Dần do Quyền thế. Sửu – Mui – Tuất do vô ơn Thìn – Ngọ - Dậu – Hợi là tự hình. Tướng Hình là hình phạt chủ về xấu, vừa chủ về bị thương, bệnh tật, hoặc tai nạn lao tù. Phàm đoán khi Dụng thần bị hình phạt, nên khuyên phải tôn trọng pháp luật, làm việc cẩn thận, mới mong tránh được hình phạt. Tướng hình không những do hào và quẻ động biến thành, mà còn hào quẻ với Nhật, Nguyệt cũng có thể tạo thành hình phat. Tam hình cũng như thế. Tam hình tuy chủ về việc xấu, nhưng cũng có sự khác biệt về Tham hợp vong hình, hoặc Tham sinh vong hình. dauvanphung23-10-15, 16:59ĐỘNG BIẾN 1. SINH KHẮC CỦA QUẺ BIẾN Trong bát quái có: Biến sinh, biến khắc, biến tuyệt, biến mộ và biến ngang hòa. Quẻ đại tượng tốt là càng thêm tốt. Quẻ đại tượng xấu là xấu hoặc gặp tai ương. Quẻ mà khắc ít, sinh nhiều là cát; Khắc nhiều sinh ít là quẻ tượng đại hung. Đại tượng hung thì trong tháng có thể chưa can gì, nhưng ra khỏi tháng đó là gặp nạn. Nếu hóa khắc trở lại thì nạn càng to. Quẻ hóa khắc trở lại thì bất luận Dụng thần vượng hay suy đều Hung cả. Như quẻ “Chấn” biến thành “Kiền” Còn: “Tốn” biến thành “Khảm” là biến sinh trở lại, tượng cát. 2. SINH KHẮC CỦA ĐỘNG TĨNH Hào tĩnh nhưng vượng tướng, như người cường tráng có sức khỏe, có thể thắng được người ốm yếu ( hào hưu tù) Hào động có thể khắc được hào tĩnh, Còn hào tĩnh dù có vượng tướng cũng không thể khắc được hào hưu tù nhưng động. 3. SINH KHẮC, XUNG HỢP CỦA ĐỘNG BIẾN Phàm quẻ có hào động thì biến. Hào được biến ra sẽ xung, khắc, sinh, hợp với hào động ban đầu, không thể khắc các hào khác. Những hào khác và hào động ban đầu, không thể sinh khắc hào vừa biên ra. 4. ÁM ĐỘNG Hào tĩnh vượng tướng, Nhật thần xung là ám động Hào tĩnh hưu tù Nhật thần xung là Nhật phá. Ám động thì có thể có tin vui, hoặc có điều kiệng kị. Kỵ thần và Nguyên thần cùng động (ám động cũng là động), sinh nguyên thần là tin vui Dụng thần hưu tù, được Nguyên thần ám động tương sinh cũng là tin vui. Dụng thần hưu tù, không có sự giúp đỡ, lại bị kị thần ám động khắc , đó là hung, là xấu. 5. ĐỘC PHÁT, ĐỘC THĨNH Trong quẻ nếu chi có 1 hào động, gọi là Độc phát, 5 hào động gọi là Độc tĩnh. Nếu có 1 hào minh động, 1 hào ám động cũng gọi là Độc phát. Độc phát, hay độc tĩnh chẳng qua là dùng để đoán sự việc thành hay bại ứng một cách nhanh chóng hay chậm rãi Còn muốn biết cát hung phải xem Dụng thần. SINH VƯỢNG TỨ THỜI Nếu hào dụng thần thuộc mộc Lâm tháng Hợi, hoặc ngày Hợi là dụng thần được trường sinh Lâm Mão là được Đế vượng. Lâm Mùi là Nhập Mộ. Lâm Thân là gặp Tuyệt địa. Hào dụng thần động, xuất thành hào Hợi là gặp Trường sinh Mão là gặp Đế vượng Mùi là nhập Mộ Thân là biến tuyệt địa. Những cái khác cũng hiểu tượng tự. Kim tuy trường sinh tại Tị, nhưng đòi hỏi hào Kim phải vượng tướng, hoặc Nhật, Nguyệt, Hào động sinh phù. Hào Kim gặp ngày Tị, hoặc trong quẻ hào Kim động biến xuất Tị hỏa đều gọi là Kim Trường sinh. Nếu hào Kim hưu tù vô khí,lại gặp Tị Ngọ hỏa thì vẫn gọi là khắc, chứ không gọi là sinh. Kim tuy Mộ tại Sửu, nếu được Sửu thổ xung mất Sửu thổ, hoặc trong quẻ có nhiều Thổ sinh kim thì gọi là sinh, không gọi là khắc. Hào Thổ tuyệt ở Tị, tất nhiên hưu tù vô khí là tuyệt. Nếu được hào Thổ vượng tướng, hoặc Nhật, Nguyệt, Hào động sinh phù, lại gặp Tị hỏa thì gọi là sinh, không gọi là Tuyệt. Tị hỏa trường sinh tại Dần, nhưng Nhật, Nguyệt, Hào động và Hào mà nó biến ra lại gặp Thân, thì gọi là Tam hình, không gọi là sinh. dauvanphung23-10-15, 17:02(Tiếp theo) 1. NHẬP MỘ Quẻ cũng có mộ, hào cũng có mộ. Kị nhất là hào Thế, Dụng thần cùng với hào Quan quỷ nhập Nhật mộ, nhập động mộ, hoặc động hóa mộ. Cùng với hào quan quỷ nhập mộ, có nghĩa là Quan quỷ trì Thế và đã nhập mộ. Nếu đoán bệnh tật hay những việc hung dữ mà hào Dụng thần là Quan quỷ trì Thế nhập mộ, thì biết ngay được cát hung, tai họa. Nếu hào Thế, dụng thần hưu tù vô khí mà bị khắc nhập mộ thì quẻ xấu đến ngay. Còn nếu hào thế dụng thần vượng tướng, lại còn có sinh phù, tức là có cứu. Hào Dụng thần vượng tướng, hào mộ trực không phá, thì phải chờ cho đến năm, tháng, ngày hào mộ được điền đầy mới ứng điều cát Hào Dụng thần hưu tù, hào mộ trực không phá, thì phải chờ cho đến năm, tháng, ngày hào mộ được điền đầy mới ứng điều xấu. Đoán cầu Tài, Dụng thần gặp mộ, chờ đến năm tháng, ngày xung mộ mới thành Đoán hôn nhân, Dụng thần hào Thế, vượng đắc đị, lại được hào Tài có khí mà sinh Thế, hợp Thế, thì phải chờ đến ngày, tháng xung ra khỏi mộ, hôn nhân mới thành. Đoán cầu danh, cầu Quan, hào Thế vượng tướng, chờ đến tháng, hay năm xung khai khỏi mộ mới thành danh, thành quan. Đoán về bệnh, hào Thế vượng tướng, chờ đến ngày hào Thế xung khỏi mộ là bệnh khỏi Đoán về Quan họa, lao dịch, hào Thế vượng tướng là có thể qua được. Hào Thế hưu tù vô khí, không phá thì sẽ bị tròng ách vào cổ Tóm lại: Nếu gặp quẻ Dụng thần và hào Thế vượng thì chờ xung ra khỏi mộ là sẽ cát ngay. Nếu hào Thế và Dụng thần hưu tù vô khí, không phá, đến khi xung khai khỏi mộ là họa ập đến ngay. 2. QUYỀN CỦA NGUYỆT KIẾN. Nguyệt kiến là lệnh của tháng, chủ trì lệnh của tam tuần. Một tháng có 30 ngày, nó quyết định ý chính của mọi quẻ. Kiểm soát sự thiện ác của 6 hào, theo đúng quyền sinh sát. Nguyệt kiến có thể trợ giúp các hào suy nhược, hoặc làm yếu các hào, chế phục sự động biến của hào, phù trợ phi thần, phục thần. Nguyệt kiến nắm quyền chủ soái, giúp hào suy nhược hoặc sinh hợp với hào để biến suy thành vượng. Sự vượng của nguyệt kiến có thể khắc những cái xung, hoặc hình phạt những cái phá. Nguyệt kiến cũng có thể chế phục hào biến, hào động, khắc chế hào tĩnh Đối với những quẻ có ẩn chứa phi thần, phục thần, nguyệt kiến có thể xung khắc phi thần, trợ giúp phục thần làm cho quẻ tốt hơn Nguyệt kiến hợp với hào thì tốt, xung với hào là hào vô dụng. Quẻ không có dụng thần, có thể lấy nguyệt kiến làm dụng thần, không cần tìm mượn phục thần Nguyệt kiến nhập quẻ làm nguyên thần là phúc càng to. Động làm kị thần là xấu càng thêm xấu. Nguyệt kiến không nhập quẻ thì ứng chậm, ứng quẻ thì ứng nhanh. 3. QUYỀN CỦA NGUYỆT PHÁ. DỤNG THẦN LÂM NGUYỆT PHÁ LÀ ĐIỀM RỦI RO Quẻ có Dụng thần, nhưng bị nguyệt phá thì có cũng như không. Phục thần gặp nguyệt phá thì cũng vô dụng Hào được Nhật thần sinh, nhưng gặp nguyệt phá thì cũng không sinh được. Quẻ có hào động làm kị thần, nhưng bị nguyệt phá thì cũng không thể khắc hại được dụng thần. Quẻ có hào động biến hồi đầu khắc hào gốc, nhưng bị nguyệt phá thì cũng không khắc được hào gốc. Cần chú ý: Trong tháng là đang bị phá, nhưng ra khỏi tháng thì không bị phá nữa. Hoặc đến ngày phùng hợp cũng không bị phá nữa. Sự ứng nghiệm gần thì ngày tháng, xa thì tính năm. 4. QUYỀN CỦA NHẬT KIẾN Một tháng có 30 ngày, Địa chi là chủ của một ngày, là tiêu chí cụ thể, ngũ hành sinh vượng mộ tuyệt của 6 hào trong quẻ, là căn cứ quan trọng để dự đoán thành bại của sự việc. Nguyệt kiến nắm quyền của tam tuần, nhưng lại chia ra Xuân Hạ Thu Đông có sự khác nhau của sinh vượng mộ tuyệt của 4 mùa. Nhật kiến thì tứ thời đều vượng, nhật kiến là chúa tể của 6 hào, là lệnh của 1 ngày, nắm quyền sinh sát của ngày đó. Nó ngang quyền, ngang công với nguyệt kiến. Dụng thần của 1 quẻ mà được nhật kiến sinh, được hào động sinh, hoặc được hợp, thì dụng thần đã vượng lại càng vượng. Nếu dụng thần hưu tù, mà được nhật kiến sinh thì giống như mầm non bị hạn lâu ngày được gặp trời mưa, biến sự nguy khốn thành vô hại. Nhật kiến sinh trợ nguyên thần, thì mọi việc càng thêm trôi chảy. Dụng thần bị nhật kiến khắc, nhật kiến xung, nhật kiến hình hại là điềm không lợi. Dụng thần vượng mà được nguyệt kiến sinh còn có thể đối địch được, còn dụng thần suy nhược thì như đã tuyết còn thêm sượng vậy. Nhật thần xung hào vượng tướng là ám động, thì càng mạnh thê. Hào tĩnh, hưu tù lại gặp Nhật thần xung là Nhật phá, trở thành hào vô dụng. Hào gặp tuần không lại gặp thêm nhật kiến xung thì trở nên có ích. Trường hợp như thế gọi là xung mất cái không để trở thành cái thực. Hào gặp hợp, bị nhật kiến xung gọi là chỗ hợp bị xung. Hung thần chỗ hợp, mừng được gặp xung, còn cát thần chỗ hợp không nên gặp xung. Tóm lại: Hào hưu tù suy nhược mà gặp lệnh của nhật kiến, thì có thể được sinh, được hợp, được phù, được ngang hòa. Hào vượng mà gặp nhật kiến thì có thể khắc, xung, hình phạt các hào khác . Hào gặp nguyệt kiến, nếu bị nhật xung thì không ly tán, gặp khắc không bị hại. Hào gặp nhật kiến thì : Nguyệt xung cũng không bị phá, Nguyệt khắc không bị tổn thương, Nếu bị hào động khắc cũng không bị hại. Nếu bị hóa khắc trở lại cũng không bị họa. Nhưng phải chú ý: Nguyệt sinh , Nhật khắc thì phải xem kỹ mức độ xung khắc và phải xem còn có hào khắc dụng thần nữa hay không ?. Nếu Nguyệt sinh, Nhật khắc thì cần xem còn có hào động nào sinh phù dụng thần không ?. Quyền của Nguyệt kiến là không thể xung tan. Nguyệt khắc, Nhật sinh mà còn gặp được sự phù trợ thì càng thêm vượng. Nguyệt sinh, nhật khắc mà còn gặp phải sự khắc hại thì nguy. 5. TUẦN KHÔNG Thánh Dã Hạc bàn về Tuần không: Vượng không phải là không. Động không phải là không. Có nhật kiến, hào động sinh phù không phải là không. Động mà hóa không, không phải là không. Phục mà vượng tướng, không phải là không. Chỉ có Nguyệt phá là không, Có khí mà không động là không, Phục mà bị khắc là không, Chân không (Xuân hào thổ, hạ hào kim, Thu hào mộc, đông hào hỏa) là không Ngày tuần không, chân không thì không phải là không. PHẢN NGÂM, PHỤC NGÂM, DU HỒN, QUY HỒN 1. PHẢN NGÂM CỦA HÀO, CỦA CÁC QUẺ Phản ngâm của quẻ: Kiền và Tốn Khảm và Ly Chấn và Đoài Khôn và Cấn Phản ngâm của hào: Tý và Ngọ Sửu và Mùi Dần và Thân Mão và Dậu Thìn và Tuất Tị và Hợi. Phản ngâm của hào khác với phản ngâm của quẻ ở chỗ: Quẻ biến phản ngâm là quẻ biến tương khắc, như Kiền biến Tốn là kim khắc mộc, còn 6 hào trong quẻ không nhất định phải tương khắc. Phản ngâm của hào tức là Quẻ và Hào đồng thời biến thành tương xung, tương khắc. Ví dụ Khôn biến Tốn, “Phong Địa Quan” biến thành “Địa Phong Thăng”, v v Phản ngâm còn chia ra quẻ Nội phản ngâm, hay quẻ ngoại phản ngâm. Khi gặp Hào và Quẻ phản ngâm, đó là điềm Nội, hay Ngoại không yên. Khi gặp quẻ phản ngâm thì mọi việc đều không thuận, Nếu có dụng thần hóa khắc trở lại, thì quẻ trở thành khắc, nên là xấu. dauvanphung23-10-15, 17:052. PHỤC NGÂM CỦA HÀO,CỦA QUẺ 3. DU HỒN, QUY HỒN. Hai mục này các bạn tự đọc nhé ! Sau đây đề nghị các vị cùng trao đổi về Dịch Thientam24-10-15, 11:59Xin các tiền bối dùng lục hào giúp em một quẻ: Câu hỏi lúc 11h04, 24/10/2015 DL. Người hỏi: Nam sinh lúc 8h sáng, 11/7/1984. Nội dung: " làm gì để có tiền trả nợ ?" Trạng thái: người hỏi đang ngồi trong quán cafe, xung quanh có nhiều người. Cám Ơn. bonghongvang24-10-15, 16:52Xin các tiền bối dùng lục hào giúp em một quẻ: Câu hỏi lúc 11h04, 24/10/2015 DL. Người hỏi: Nam sinh lúc 8h sáng, 11/7/1984. Nội dung: " làm gì để có tiền trả nợ ?" Trạng thái: người hỏi đang ngồi trong quán cafe, xung quanh có nhiều người. Cám Ơn. Câu này thì Dã Hạc sống lại cũng ko trả lời được :202: dauvanphung24-10-15, 17:30Câu này thì Dã Hạc sống lại cũng ko trả lời được :202: Trả lời: Không phải là không trả lời được, nhưng vấn đề nó ở chỗ là "Tâm" của người "Mắc nợ" chưa "Khởi", tức Tâm chưa thành thì Linh chưa ứng đấy thôi. dauvanphung24-10-15, 17:39(Tiếp theo) Trên bước đường học Dịch, tôi thấy phần này ít sách nhắc đến, nây phổ biến rộng rãi để mọi người thực hành MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÀO THẾ VÀ DỤNG THẦN 1. DỤNG THẦN TRÌ THẾ Dụng Thần Trì Thế, là “Sự Thể lâm Thân”. Cho ta thấy việc cần đoán đã đến với người cần chiêm, người cần chiêm sẽ hoàn thành thuận lợi sự việc này. 2. DỤNG THẦN SINH THẾ Dụng Thần sinh Thế gọi là “Sự thể sinh thân” (Sự việc giúp bản thân). Cho thấy sự việc cần suy đoán có thể giúp cho người cần chiêm, người cần chiêm dễ dàng có được sự thuận lợi trong vieecjh này, người cần chiêm có được hoàn cảnh Tiên thiên tốt đẹp, nên có thể luận là dễ dàng đạt được. 3. NGUYÊN THẦN TRÌ THẾ Nguyên Thần trì Thế là tượng “Thân tự tương sinh” (Bản thân và sự việc tương sinh với nhau). Tuy nhiên hào Thế đại diện cho bản thân mình, lại sinh cho Dụng thần, cho thấy người cần chiêm lúc nào cũng cố gắng nỗ lực hết sức để hoàn thành sự việc, hơn nữa bản thân có sức lực và tiền bạc dồi dào trước khi bắt tay vào thực hiện sự việc này. 4. CỪU THẦN TRÌ THẾ Cừu thần trì Thế, tức là Dụng thần khắc hào Thế, là tượng “Sự thể khắc thân”, sự việc bất lợi cho bản thân, cho thấy người cần chiêm không có năng lực và điều kiện thích hợp, do vậy việc cần suy đoán sẽ tạo áp lực cho người cần chiêm, hơn nữa liên tục gây cản trở cho người cần chiêm, tạo cho người này có cảm giác khó mà chống đỡ nổi. 5. KỊ THẦN TRÌ THẾ Kỵ thần trì thế, là tượng “Tự thân kiến trở”, (Bản thân gặp trở ngại). cho thấy người cần chiêm không có tố chất và môi trường thích hợp để trợ giúp cho việc mình muốn làm. Phàm trường hợp “Kỵ thần trì Thế” là đa phần “Sự thể khó thành”. Trừ một số trường hợp kết hợp đặc biệt Nếu chúng ta biết khai thác mối quan hệ này, sẽ giúp chúng ta luận đoán có hiệu quả. dauvanphung24-10-15, 18:16Để đảm bảo Thực hành Bốc Dịch có hiệu quả, mấu chốt nó nằm ở chỗ nào ? Theo thiển ý của bản thân là cần "Tương thông Tam tài- Nhân Thiên Địa". Đương nhiên nội dung này đã có tự ngàn xưa, tiếc rằng đa số chúng ta chưa triệt để khai thác, quả tình muốn khai thác có hiệu quả cũng chẳng phải dê dàng gì. Nội dung này MAI HOA DỊCH SỐ đã bàn rất kỹ lưỡng. Chỉ có nguyên nhân sâu xa "Tương thông Nhân Thiên Địa" là sách không nói ra, hay nói một cách tế nhị mà thôi. Thực chất quẻ Dịch là "Phần cứng" Còn giải quẻ Dịch là phần "Mềm", tức nghiệm của nó là phần mềm, nghĩa là một quẻ dịch có thể có nhiều lời giải theo Dịch lý khác nhau, nhưng sự thật nghiệm chỉ có một, đó là thực tế xảy ra. Ngược lại: Nhiều quẻ Dịch lại chung một nghiệm số. Như trên tôi đã nêu: Quẻ Dịch là phần "Cứng", nên quẻ Dịch tính theo Năm Tháng, Ngày Giờ lại càng bị đóng khung vào phần cứng, lại trở nên khó tìm lời giải đúng. Nhưng nếu như vậy, có vị sẽ hỏi lại rằng: Thế thì các tài liệu về giải quẻ theo thời gian không đa số không đúng hay sao ?. Không phải thế, khẳng định là nó vẫn đúng, nhưng cần sự linh hoạt rất cao, tức là cần sự bổ trợ rất cao, chính vì thế đọc kỹ các sách Bốc Dịch ta thấy sự bổ trợ nhiều vô kể. Trong lúc đó còn có một con đường gần gũi với quy luật "Tự nhiên" hơn đó là "Lắc quẻ" Khi lắc quẻ, dưới sự tác động của Tâm sinh lý Chủ nhân đang khởi Tâm, cần cầu mong một việc gì đó, tất nhiên phương pháp đó sẽ "Mêm" hơn nhiều so với lấy quẻ theo thời gian. Nhưng đời là vậy, tổng thể rất công bằng, việc giải quẻ theo 6 hào bằng phương pháp "Gieo tiền" thì có lúc có nhiều hào động, cũng có lúc không có hào động nào, đương nhiên việc giải sẽ khó khăn hơn nhiều. Tôi không phân tích kỹ về mục "Tương thông Tam tài", vì rằng đó là việc "Linh tại ngã, bất linh tại ngã". Mong các vị lưỡng thứ. Một điểm nữa tôi cũng xin thú thực với các vị là Tuyệt đối không lạm dụng quẻ Dịch, việc bằng móng tay cũng đưa quẻ Dịch để luận, thậm chí khí tính lên cãi nhau, thách đó nhau cũng dùng Dịch để luận. Ngược lại sự quyền biến trong Bốc Dịch không phải là không có. Lúc xảy ra trường hợp đặc biệt thì dùng phương pháp đặc biệt. Thí dụ bình thường thì chúng ta nên gieo quẻ Dịch tại những nơi trang nghiêm... nhưng đang đi trong rừng, hay bãi biển mà xảy ra việc bất ngờ thì sao ?. Chúng ta phải quyền biến, thực tế quyền biến lúc đó rất nghiệm nữa là khác.... Sau đây tôi trích phần "Tam yếu Linh ứng " Trong Mai Hoa để các vị nhớ lại , theo tôi là cần thiết. dauvanphung24-10-15, 18:17TAM YẾU LINH ỨNG Cái gọi 3 điều quan trọng, chính là điều then chốt vận dụng ba khí quan : Tai, Mắt, Tâm. Cái gọi là linh ứng, chính là ý nghĩa vừa linh diệu, lại vừa có thể ứng nghiệm được. Tai có thể nghe, Mắt có thể nhìn thấy, Tâm có thể suy xét được. Đó là điều mấu chốt của “Thể chất” con người.Những đạo lý của vạn vật đều không thể tách rời khỏi thị giác mà độc lập tồn tại ở ngoài cảm giác con người. Khi bói quẻ để quyết nghi những điều quan trọng, phải tĩnh tâm nghe thật kỹ hết những điều lo lắng của con tim, lặng yên quan sát vạn vật, mà nghe mọi âm thanh của vạn vật, xem thiện hay ác, quan sát đạo lý của nó là họa hay phúc, đều mới có thể làm nên sự ứng nghiệm của chiêm bốc. Hiệu quả của nó giống như tiếng vọng hồi âm của hang núi troongshuw cái ảnh bóng đi theo con người rất rõ ràng minh bạch, nhìn là thấy hết. Đạo lý của nó xuất phát từ phương pháp “Xa lấy vật, Thân lấy gần” của Chu Dịch. Thiên văn chương này là do các bậc tiên hiền , tiên sư căn cứ vào phong tục của dân gian mà soạn ra. Sử dụng đoạn văn này có các vị: Quỷ Cố Tử, Nghiêm Quân Bình, Đông Phương Sóc, Gia Cát Lượng, Quách Hán, Quản Lộ, Lý Thuần Phong, Viên Thiện Canh, Hoàng Phủ Chân Nhân, Ma Y Tiên Nhân, Trần Đoàn. Kế thừa được phép này có Thiệu Khang Tiết, Lưu Bá Ôn, Lưu Tử Hối, Ngưu Tư Kế, Cao Xứ Sỹ, Lưu Phạm Nhiêm, Phú Thọ Tử, Thái Nhiên Tử, Chu Thanh Liên Tử. Năm tháng cùng truyền lại khác nhau, còn những người không biết tên họ, chẳng biết mà kể hết vào đây. Nguyên là Trời thì cao, Đất thì dày, vạn vật thì phân tán mỗi thứ khác nhau. Âm thì đục, dương thì trong, ngũ hành phân bố thuận, họa và phúc đều không thể chạy thoát khỏi tính tất yếu của nó. Lành hay dữ đều có triwwuj chứng vốn từ gốc của nó. Con người là thần linh của vạn vật. Trái tim là chúa tể thể xác của con người Mắt chủ quản việc quan sát hình dạng các vật thể Tai tiêp thu những âm thanh phát xuất từ phía ngoài Ba điều quan trọng đó gọi là Tam Yếu. Tai, Mắt, Tim tổng quản cả vạn vật, cả vạn vật đều chứa đọng ở cả trong Tim Trên đây là cái linh của trời đất vạn vật, mà ba thứ tai, mắt, tim là mấu chốt của trời đất vạn vật, vì thế mới gọi là “Tam yếu” Do đó gặp điềm lành hoặc thuận lợi thì có điềm lành, nhìn thấy dấu hiệu của điều dữ thì không thể tách rời sự dữ. Nhìn thấy sự vật tròn dương thì nên thành công, nhìn thấy sự vật méo mó khuyết tật sẽ bại hoại. Đạo lý đó rõ ràng, vô cùng đơn giản, còn có điều gì mà phải nghi ngờ. Trên đây là nguyên tắc xem vật khắc ứng, tóm lại nhìn thấy vật lành thì lành, gặp phải vật dữ thì dữ. Do đó xuất hiện ra hiện tượng mây vén lên mặt trời mọc, sự việc tất nhiên sẽ tranh giành nhau thêm sự sáng láng. Khi xem quẻ mà xuất hiện sương mù chướng ngại bầu trời, vạn vật tất nhiên mất đi bản sắc Khi xem quẻ đột nhiên xuất hiện gió bão chuyển rung, tất nhiên sẽ gặp phải sự hoảng sợ kinh hoàng như sấm động. Khi xem quẻ đột nhiên trăng sáng ngay trước mặt, tất sẽ tiếp cận ngay với nơi trong sáng. Khi xem quẻ đột nhiên mưa rơi là tất nhiên ân trạch bị che lấp Trên đây là phép ngẩng đầu nhìn thiên văn để nghiệm việc nhân sự. dauvanphung24-10-15, 18:20Núi tiếp núi là tượng trưng của sự cách trở Đầm liền đầm là tượng trưng cho sự thấm ướt dần dần. Nước chảy là tượng trưng cho sự tình thông thuận Đất tích tụ là tượng trưng cho việc đình trệ Đá là tượng trưng cho ý chí kiên cường. Cát là tượng trưng cho sự buông tay tản mản Sóng nổi là tượng trưng cho sự sợ hãi. Đất sụt lở tượng trưng cho sự mất ruộng đất. Ở bên cạnh hồ ao khô cạn là tượng trưng cho sự tâm lực hao tổn, cằn cỗi. Ở dưới rừng cây khô là tượng trưng cho sự tướng mạo già yếu. Trên đây gọi là phép cúi xuống quan sát Địa lý để đoán nhân sự. Khi xem quẻ vừa hay có nhiều người khác giới, khác lứa tuổi kéo đến, thế là quẻ ứng nghiệm nhiều sự thể. Cho nên , các quan vị vẻ vang hiển đạt là có thể bái yết bậc tôn quý. Nhà thương gia và người buôn bán lớn có thể hỏi về sự sang giàu Trẻ con khóc lóc. Mặt đầy nước mắt, đó là tượng trưng điều buồn cho con cháu. Quan lại dẫn người tù kêu khóc, phải lo đến việc kiện tụng Có 2 người đàn ông và 2 người đàn bà là tượng trưng cho sự trùng hôn Một vị hòa thượng và 1 vị đạo sỹ là tượng trưng cho mình ở chỗ tối tăm Tiếng nói và tiếng cười của đàn bà là điềm dự báo vui mừng và trong sáng gặp nhau. Người con gái gặp gỡ liên miên là triệu chứng làm việc tư thông gian dối bị bộc lộ. Gặp người Thổ, Mộc (Gặp thợ xây, thợ mộc), báo hiệu trong nhà sắp có sự đổi thay. Gặp đồ tể báo hiệu có sự cốt nhục chia ly Gặp người đi săn, báo hiệu sắp thu được của cải ở trong rừng. Gặp người đánh cá, báo hiệu sẽ thu được nguồn lợi từ sông nước. Gặp người đàn bà chửa (Có thai), cho biết sự việc ẩn dấu xảy ra từ trong nội bộ. Gặp người mù là báo tín hiệu nguồn gộc sự buồn phiền ở trong lòng. Trên đây là căn cứ vào đặc điểm con người để tiến hành phán đoán tình hình ứng nghiệm cho nhân sự. Còn đối với những người xua tay mà không làm, cúi đầu mà không bằng lòng, xoa mắt mà phun nước dãi, là biểu hiện vừa mới khóc Tay ôm đầu, hoặc nhăn nhó , nhơ bẩn là biểu hiện trong lòng ưu sầu Đầu làm chân, chân làm đầu sóng soài la rên, là biểu hiện đường đi xa lặn lội mệt mỏi đến cực điểm. Ha tay có xát là biểu hiện có sự mất mát. Ngón tay cong gập, biểu thị cho có nhiều sự cản trở. Thở dốc là biểu hiện đau buồn ưu tư. Thè lưỡi ra khỏi miệng là biểu hiện có điều thị phi. Đi thụt lùi mà đến là biểu thị có sự chạy trốn, nên đề phòng. Tự nhiên múa tay là biểu hiện có sự tranh giành lợi lộc Bổng dưng quỳ xuống, biểu thị sự khuất phục, cầu mong đối với bề trên Trên đây là căn cứ vào điệu bộ của con người và các loại tư thế, để tiến hành dự đoán. Nếu gặp đứa trẻ cho sách, là có điềm từ tụng Chủ nhà cầm roi đánh người ở là có điềm trách tội. Giảng giải luận bàn kinh thư là tượng trưng vất vả vô ích. Nói lòi hoan lạc, ca hát là biểu hiện có xe đón, du dương. Nhìn thấy người đánh bạc, báo hiệu vì tiền bạc mà đánh nhau. Nhìn thấy chữ đề trên biển treo, báo hiệu sẽ có việc về văn thư. Tự nhiên gặp người khác vác đồ vật, báo hiệu sẽ có người khác giúp mình Gặp người bị còng tay, báo hiệu việc làm bị liên lụy. Trên đây là căn cứ vào việc của người để tiến hành dự đoán. Lúc xem quẻ thấy thuyền buồm đang chạy đến, có dấu hiệu nhờ sự tiếp dẫn của thuyền để đi xa. Gặp xe ngựa, chắc chắn là cần sự vận tải của xe ngựa Gặp người giương cung bắn, báo hiệu sắp được tiến cử Gặp người cầm đục, cầm kiếm tất sắp phải cầu lợi nơi có lợi nhanh. Gặp người mặc áo giáp, múa giáo, báo hiệu sẽ đánh đổ đối phương. Gặp người kéo tơ, báo hiệu sự việc phiền nhiễu quá nhiều Gặp những người vây quanh buồm, báo hiệu có nhiều tai mắt. Gặp người vẽ hình, tô bóng tất gặp những việc trang điểm Bút mực có sẵn, có thể cầu văn Tự nhiên ngả ô, báo hiệu sắp thoái vị Gặp người tự nhiên đến trước gương là báo hiệu được mời gọi. Gặp người ôm gói vật quý là báo hiệu sắp sửa có việc đặc biệt Gặp người khiêng cây gỗ to, báo hiệu có nhiều người dâng của cải cho. Gặp những dụng cụ đo lường, cần suy nghĩ thận trọng rồi hãy làm Gặp người cầm kéo.. làm đại đi Gặp người đá cầu, báo hiệu sẽ có người tố cáo vạch rõ điều gì Gặp người mở khóa, báo hiệu sự việc thuận lợi. Gặp người vá nồi, chữa bếp, báo sự việc không bền chắc. Gặp người mài kính báo hiệu có thể phấn đấu lại từ đầu Gặp người mài búa là báo hiệu từ sự đần độn có thể biến thành sắc sảo Gặp người vung dao chặt gỗ báo hiệu việc tiến triển thuận lợi. nhưng tổn thương tiền bạc Gặp người cắt quần áo báo hiệu sau khi sang giàu lại có thể vỡ nợ Gặp người làm đồ gốm sự việc có thể thành công, nhưng dễ đổ bể, bị phá hoại. Gặp người đánh lò, nấu sành, sứ trăn trở (nghiêng bên này, sang bên kia), luôn dựa vào mưu kế Gặp người đang đánh cá, báo hiệu chẳng được việc gì Gặp người cầm búa, cưa, sợ rằng bị xâm hại Gặp người sửa bình, sẽ có cuộc vui uống rượu Gặp người phất quạt, báo có sự gợi ý Gặp người quần áo rách, báo hiệu có người trước đây đến mưu hại. Trên đây là căn cứ vào con người cầm vật khí gì, để tiến hành chiêm đoán. Cũng gọi là cái lệ “ Xa lấy vật” vậy dauvanphung24-10-15, 18:20Tuy nói rằng: Cỏ cây là vật vô tình, nhưng có thể giúp ta chiêm đoán ứng nghiệm. Cho nên cỏ linh chi, hoa lan, ..là tượng trưng cho laoij cây đoan chính trong cuộc sống thực vật Tùng bách tượng trưng cho sự bền bỉ, cứng cáp Gặp loại cây tùng, bách, đó là sự trường sinh bất lão. Gặp loại cây thuộc loại ma cô cho hay là sáng sinh chiều chết. Vì chuyện bệnh tật, chuyện sinh đẻ, khi bốc quẻ mà gặp loại cây như thế, tất chỉ rõ là có chuyện tử vong. Thấy loại cây cành tơi tả, báo rằng sẽ suy bại Gặp phải loại cây và hạt lưu lạc, báo hiệu có sự phiền toái, rủi ro Thấy cây tầm gửi cho biết hư hoa, không bao giờ kết quả Trông thấy loại quả tròn trịa, đẹp đẽ, biểu thị điều hay của tạo hóa. Trên đây là căn cứ vào cây cỏ mà tiến hành dự đoán. Cho đến loại chim bay thú chạy, cũng là những căn cứ cực hay cho việc xem quẻ. Thấy quạ kêu báo hiệu tai họa giáng xuống đầu Tiếng hót vui của chim khách, báo hiệu sẽ có chuyện vui đến trước cửa nhà Chim hồng, chim nhạn báo tin thư bạn gửi tới. Rắn tượng trưng cho sự mưu hại Chuột cắn quần áo là báo hiệu có tai họa, chuyện tiểu khấu Chim sẻ ríu rít dưới hiên, báo hiệu khách sắp đến Chó cắn nhau, sợ rằng có đạo tặc Gà mổ nhau sẽ có chuyện tranh cãi huyên thuyên Dắt dê đi qua báo việc vui mừng sắp sửa tới trước cửa. Gặp người cưỡi ngựa, báo hiệu rằng ra vào thuận lợi. Xuất hiện khỉ vượn leo treo, là tâm thần bất định Cá chép vượt nước là sắp có sự biến hóa lớn lao. Dùng dây buộc ngựa báo bệnh tật rất nặng Thấy chim bị mắc bẫy, không bay được là báo con người trong vàng túng quẫn. Trên đây là những tình huống, căn cứ vào các laoij chim bay, thú chạy và các dạng tình thế để tiến hành dự đoán. dauvanphung25-10-15, 15:39(Tiếp theo) Từ đây chúng ta - Những người có Duyên, có thể trao đổi mọi khía cạnh của Bốc dịch một cách cơ bản, theo "Lục hào". Nếu kết hợp với việc tu thân tíc đức. chân thiện, chắc chắn mọi người đều có thể thu được Thành công giải quẻ Dịch. Mời các vị cùng tham gia trao đổi. dauvanphung27-10-15, 11:54(Tiếp theo) Bài trên, AnhHieu có bàn về cách tìm hào Thế và Ứng cho Quẻ Dịch. Đó cũng là một phương pháp đáng nghiên cứu, còn Chính thống tìm Họ quẻ và Thế ứng trong Dịch, theo tôi biết như sau: Sau khi đã thành Quẻ, muốn biết quẻ Chủ "Họ" nào, làm như sau: Lần lượt cho Háo Sơ biến, rồi hào nhị biến, hào Tam biến, hào Tứ biến, hào Ngũ biến, rồi lại hào Tứ biên và cả 3 hào nội biến. Quá trình biến hào như vậy, sẽ có lúc gặp Quẻ Bát Thuần. Quẻ Bát thuần nào là Quẻ chủ thuộc Cung đó. Hào động chính là hào Thế. Riêng trường hợp cả 3 hào Nội động, thì hào 3 là hào Thế. Ví dụ 1: Gặp Quẻ: Địa Thiên Thái Hào Sơ biến : Thái > Địa Phong Thăng Hào nhị quẻ Thăng biên > Địa Sơn Khiêm. Hào Tam quẻ Khiêm biến > Bát thuần Khôn Vậy Quẻ Chủ: Địa Thiên Thái, thuộc Cung Khôn, và Hào 3 là hào Thế, từ đó suy ra hào thượng 6 là hào Ứng. Các quẻ khác cũng tương tự. Ví dụ 2: Quẻ Chủ là: Thủy Địa Tỷ Hào Sơn biến: Tỷ > Thủy Lôi Truân. Hào Nhị quẻ Truân biến: Truân > Thủy Trạch Tiết. Hào 3 quẻ Tiết biến: Tiết > Thủy Thiên Nhu. Hào 4 quẻ Nhu biến: Nhu > Trạch Thiên Quải. Hào 5 quẻ Quải biến: Quải > Lôi Thiên Đại Tráng. Hào 4 quẻ Trang biến :Tráng > Địa Thiên Thái. Cả 3 hào nội quẻ Thái biến: Thái > Khôn. Vậy quẻ Thủy Địa Tỷ lúc đầu thuộc cung Khôn. Có hào 3 là Hào Thế, suy ra hào 6 là hào ứng. Sau khi xác định được Quẻ chủ Tỷ, cung Khôn, ta phối được Lục Thân vào các hào, như: Huynh Đệ là Mùi Thổ, Tuất thổ. (Lưu ý: Quẻ Bát thuân, hào 6 là hào Thế.) Thân ái. Thientam28-10-15, 13:56Trả lời: Không phải là không trả lời được, nhưng vấn đề nó ở chỗ là "Tâm" của người "Mắc nợ" chưa "Khởi", tức Tâm chưa thành thì Linh chưa ứng đấy thôi. Đồng nghiệp của cháu đã có hướng giải quyết. Cám ơn lời khuyên của BÁc Chúc Bác một ngày vui vẻ!! dauvanphung04-11-15, 09:30Mời các Anh, Chị trên Diễn đàn trao đổi "Bốc Dịch" để cùng nhau trải nghiệm cuộc sống. Kính thư Dauvanphung DangHuyAnh04-11-15, 10:10Theo bác Phùng thì tam hợp và lục hợp có liên quan với nhau không, ứng dụng của tam, lục hợp vào luận đoán thế nào. dauvanphung05-11-15, 18:49Theo bác Phùng thì tam hợp và lục hợp có liên quan với nhau không, ứng dụng của tam, lục hợp vào luận đoán thế nào. Anh hỏi thế nào tôi không hiểu. Hãy nêu một thí dụ cụ thể. Thân ái. DangHuyAnh11-11-15, 19:55Hỏi câu khác vậy. Bác Phùng đã nghe câu, cô âm bất trưởng, cô dương bất sinh. Vậy xin hỏi trong vòng trường sinh vị trí nào rơi vào cô âm, cô dương Thientam11-11-15, 21:10Theo bác Phùng thì tam hợp và lục hợp có liên quan với nhau không, ứng dụng của tam, lục hợp vào luận đoán thế nào. Tam hợp và lục hợp có liên quan với nhau, tranh hợp sẽ xảy ra tùy trường hợp. Ứng Dụng khi luận đoán là việc tốt nên hợp cục, hợp cách. Việc xấu không nên vì sẽ khó cứu. Anh Danghuyanh cho ý kiến nhé! DangHuyAnh11-11-15, 22:13Ko có ý gì mới hết bác thientam ơi, toàn dịch lý cơ bản thôi. Nhưng chỉ có điều xác định được đâu chính đâu phụ và những điều kiện phát sinh thì tự nhiên luận quẻ thấy biến hóa hơn. Dịch lý lục hào đang lưu hành trên thị trường đọc lại tất cả chỉ quy về một nguyên lý ngũ hành chung chung. Thứ chính yếu ko thấy ai nói hết hihi... bạn trả lời được câu hai tự nhiên bạn sẽ thấy cái chính yếu của lục hào hí hí .... không thì đem nguyên lý hợp xung hình hại phá ra giải thích cặn kẽ tận cùng thì cũng thấy. dauvanphung12-11-15, 01:42Hỏi câu khác vậy. Bác Phùng đã nghe câu, cô âm bất trưởng, cô dương bất sinh. Vậy xin hỏi trong vòng trường sinh vị trí nào rơi vào cô âm, cô dương Trả lời: DangHuyAnh ơi, sao lại nói như thế, nên hiểu là: Thuần Âm bất trưởng, thuần Dương bất sinh, nghĩa của nó là: Thuần Âm thì không có sự phát triển, Thuần dương thì không sự sinh tồn. Bảng trường sinh là nêu vòng Ngũ hành phát triển của vạn vật, có liên quan gì đến sự thuần âm và thuần dương đâu. Mà cần hiểu như thế này: Ngũ hành Dương Hỏa, trường sinh tại Dần, Đế vượng tại Ngọ, Mộ tại Tuất. Nên bắt đầu từ Tháng giêng (Lập xuân) Ngũ hành của Hỏa là bắt đầu phát triển, tới Tháng 5 (Ngọ) là tột đỉnh của sự phát triển, vạn vật đạt tới đỉnh cao rồi thì tất thoái, thoái đến cực điểm là nhập Mộ tại tháng Tuất. Rồi Thai tại Hợi, Dưỡng tại Tháng Tý. Vậy nếu xét cho riêng ngũ hành Hỏa, về "một khía cạnh nào đó", ta có thể hiểu là: Tháng 5 (ngọ) là Hỏa thuần dương, Tháng Tuất (9) là Hỏa Thuần Âm. Nhắc lại là Nó chỉ biểu hiện "một khía cạnh nào đó thôi". Ông cha thường nói: Có Nam có Nữ mới nên Xuân ! hieunv7412-11-15, 07:50các cụ lấy ví dụ trong bốc dịch thì dễ hiểu hơn, còn không khó hiểu lắm. Vì âm hay dương, xét cho cùng cũng chỉ là nhất. Nhiều dương thì gọi là dương, nhiều âm thì gọi là âm. Dịch là biến và tịnh, nên cô dương vẫn có sinh, cô âm vẫn có trưởng đó là chuyện bình thường. Có âm dương giao cấu mà vẫn không sinh, không trưởng cũng là chuyện bình thường. :105::105::105: DangHuyAnh12-11-15, 09:08Anh hiếu cho ví dụ rồi cùng luận giải. hieunv7412-11-15, 14:30Anh hiếu cho ví dụ rồi cùng luận giải. Nhớ nhé, lão này nói phải làm nghe! Lão mà hiểu được thì tiểu sinh có 1 yêu cầu là phải dạy lại tiểu sinh này! --------------- Trước hết nói về: + sinh sản vô tính: thì thuần âm, hay dương đều sinh - thành được hết cả. + Sinh sản hữu tính: thì cần phải âm dương giao cấu thì mới đẻ được rồi: như gà phải đạp mái thì trứng ấp mới nở được. http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-04-05_zpscqztsq8i.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-04-05_zpscqztsq8i.jpg.html) . Nhưng, bản thân trong thực vật hoạt động vật cao cấp có sinh sản vô tính mà, thuần âm, thuần dương có tồn tại và có hoạt động sinh, trưởng được không? cái này hãy xem DNA: http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-05-07_zpse0a8clsj.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-05-07_zpse0a8clsj.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-05-34_zpscnchw4zu.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-05-34_zpscnchw4zu.jpg.html) hieunv7412-11-15, 14:32http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-06-11_zpsztxapydc.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-06-11_zpsztxapydc.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-06-30_zpsmcfqy5yz.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-06-30_zpsmcfqy5yz.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-07-03_zpsbvwgdlnb.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-07-03_zpsbvwgdlnb.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-07-32_zpsyedhidud.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-07-32_zpsyedhidud.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-07-55_zpsgfei0e6w.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-07-55_zpsgfei0e6w.jpg.html) hieunv7412-11-15, 14:34http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-09-05_zpsgaak1nbg.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-09-05_zpsgaak1nbg.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-09-43_zpsdsop5a4b.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-09-43_zpsdsop5a4b.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-10-05_zpsttjxdvdt.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-10-05_zpsttjxdvdt.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-10-27_zpsdumy2uol.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-10-27_zpsdumy2uol.jpg.html) hieunv7412-11-15, 14:36http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-10-45_zpsch5awnge.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-10-45_zpsch5awnge.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-14-40_zpsykxbf0rf.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-14-40_zpsykxbf0rf.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-15-01_zpszyn6osxs.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-15-01_zpszyn6osxs.jpg.html) . http://i1174.photobucket.com/albums/r616/hieunv74/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-11-22_zpsyx6vekgd.jpg (http://s1174.photobucket.com/user/hieunv74/media/huyenkhonglyso/2015-11-12_13-11-22_zpsyx6vekgd.jpg.html) Nhờ các lão luận âm dương đi. :004::004::004: hieunv7412-11-15, 14:41Con người không biết có DNA không nhỉ? Hihihihihihhihihihihi DangHuyAnh12-11-15, 15:24Anh Hiếu cho thêm ví dụ về vật lý đi, tài liệu chắc dễ tìm hơn. Mà ví dụ anh Hiếu cho căng như nhạc dance ấy. namphong12-11-15, 15:50Qua đây thấy Lão Hiếu đang căng lên như dây đàn, chắc gần tẩu hỏa rồi thì phải :202::202::202: hieunv7412-11-15, 18:49Qua đây thấy Lão Hiếu đang căng lên như dây đàn, chắc gần tẩu hỏa rồi thì phải :202::202::202: Đang tàu hỏa nhập ma vì cuối năm nhiều việc quá, hiihihihihihihihi yendoan12-11-15, 20:11:85::85: ................... longtuan14-11-15, 19:16Môn gì cũng thế lý thuyết vốn rất nhiều nhưng chung quy tóm lại cách xem bốc dịch tóm lại chỉ hai trang là đủ nhưng kinh nghiệm để đoán quẻ thì hàng quyển chưa hết đấy là nói những người đã biết bấm quẻ rồi. Nhưng ngay cả người đã thuần thục xem quẻ nhưng hầu hết cứ lập quẻ là xem - nên nhiều lúc đoán quẻ cứ lạc lõng , sai lệch rồi lại bảo không nghiệm - trước hết đoán quẻ phải nhận định liệu quẻ này có nghiệm hay không rối mới nên đoán . Cũng như nhìn lá số tử vi phải kiểm tra lại xem lá số đó nó có ứng với người đó không thì mới tiếp tục chiêm tiếp .. ngay cả trong phong thủy vốn cũng vậy khi xem một ngôi nhà thì cũng phải biết sự việc trước đó nó có ứng thì sau mới có thể nghiệm ... Đó là một chút kinh nghiệm khi xem xét các vấn đề ....khi ai đã lắm vững một vấn đề thì chỉ cần xem bài viết ắt biết điều hỏi ăn nhập hay không .... dauvanphung22-11-15, 23:44Trả lời: Nếu các anh chị trên Diễn đần đồng tình, tôi sẽ trích một số quẻ Dịch của Bản thân trong quá trình trải nghiệm thực tế, để mọi người cùng tham gia trao đổi. Có được không ? Mọi người cho biết ý kiến nhé. ? Thân ái. baolocpho23-11-15, 00:01Trả lời: Nếu các anh chị trên Diễn đần đồng tình, tôi sẽ trích một số quẻ Dịch của Bản thân trong quá trình trải nghiệm thực tế, để mọi người cùng tham gia trao đổi. Có được không ? Mọi người cho biết ý kiến nhé. ? Thân ái. cháu ủng hộ 2 tay, cám ơn Chú! bonghongvang24-11-15, 15:26Trả lời: Nếu các anh chị trên Diễn đần đồng tình, tôi sẽ trích một số quẻ Dịch của Bản thân trong quá trình trải nghiệm thực tế, để mọi người cùng tham gia trao đổi. Có được không ? Mọi người cho biết ý kiến nhé. ? Thân ái. Có các quẻ thực tế thì còn gì bằng. Mong bác sớm đưa lên để lớp hậu sinh được học hỏi. dauvanphung25-11-15, 00:33Trả lời: Mời các Anh Chị giải quẻ này nhé: Xem phần mộ của gia tiên Năm Ất Mùi- Tháng Quý Mùi- Ngày Quý Mão- Giờ Đinh Tị Lôi Thủy Giải- Biến thành Thủy Sơn Kiển. Tài: Tuất thổ P Mẫu: Tý thủy Quan: Thân kim (ứng) (X) Tài: Tuất thổ Tôn: Ngọ hỏa (0) Quan: Thân kim (Thế) Tôn : Ngọ hỏa (X) Quan: Thân kim Tài: Thìn thổ (Thế) (0) Tôn : Ngọ hỏa H Đệ: Dần mộc /(Phục PM Tý thủy) Tài: Thìn thổ (ứng) dauvanphung26-11-15, 23:23Trả lời: Mời các Anh Chị giải quẻ này nhé: Xem phần mộ của gia tiên Năm Ất Mùi- Tháng Quý Mùi- Ngày Quý Mão- Giờ Đinh Tị Lôi Thủy Giải- Biến thành Thủy Sơn Kiển. Tài: Tuất thổ P Mẫu: Tý thủy Quan: Thân kim (ứng) (X) Tài: Tuất thổ Tôn: Ngọ hỏa (0) Quan: Thân kim (Thế) Tôn : Ngọ hỏa (X) Quan: Thân kim Tài: Thìn thổ (Thế) (0) Tôn : Ngọ hỏa H Đệ: Dần mộc /(Phục PM Tý thủy) Tài: Thìn thổ (ứng) Thành thực yêu cầu Các bậc chuyên giải Quẻ Dịch đâu, lên tiếng ủng hộ nhiệt tình nhé, để rút kinh nghiệm . Thân ái. ThaiDV28-11-15, 01:01......................... ThaiDV28-11-15, 01:20Trả lời: Mời các Anh Chị giải quẻ này nhé: Xem phần mộ của gia tiên Năm Ất Mùi- Tháng Quý Mùi- Ngày Quý Mão- Giờ Đinh Tị Lôi Thủy Giải- Biến thành Thủy Sơn Kiển. Tài: Tuất thổ P Mẫu: Tý thủy Quan: Thân kim (ứng) (X) Tài: Tuất thổ Tôn: Ngọ hỏa (0) Quan: Thân kim (Thế) Tôn : Ngọ hỏa (X) Quan: Thân kim Tài: Thìn thổ (Thế) (0) Tôn : Ngọ hỏa H Đệ: Dần mộc /(Phục PM Tý thủy) Tài: Thìn thổ (ứng) Trong khi chờ các cao thủ, cháu xin phép hỏi bác Dauvanphung: Có phải nhà này con cháu chết nhiều nên đi xem quẻ? MINHSANG28-11-15, 07:50Thành thực yêu cầu Các bậc chuyên giải Quẻ Dịch đâu, lên tiếng ủng hộ nhiệt tình nhé, để rút kinh nghiệm . Thân ái. Chào bác Phùng, Không có nhiều người có kinh nghiệm về quẻ dùng hỗn thiên ngũ hành và lục thần biến hóa như bác nên bác cứ giải ra cho các hậu sinh được học hỏi. Cám ơn bác Mathias28-11-15, 10:09Chào Bác Phùng, 1.Chắc có lẽ thiếu thông tin năm sinh gia chủ nên các bạn và ACE chưa đưa ra thông tin và tham gia góp ý về quẻ dưới. 2.Thông tin Quẻ chính và quẻ biến: quẻ biến khắc quẻ chính Trả lời: Mời các Anh Chị giải quẻ này nhé: Xem phần mộ của gia tiên Năm Ất Mùi- Tháng Quý Mùi- Ngày Quý Mão- Giờ Đinh Tị Lôi Thủy Giải- Biến thành Thủy Sơn Kiển. Tài: Tuất thổ P Mẫu: Tý thủy Quan: Thân kim (ứng) (X) Tài: Tuất thổ Tôn: Ngọ hỏa (0) Quan: Thân kim (Thế) Tôn : Ngọ hỏa (X) Quan: Thân kim Tài: Thìn thổ (Thế) (0) Tôn : Ngọ hỏa H Đệ: Dần mộc /(Phục PM Tý thủy) Tài: Thìn thổ (ứng) dauvanphung28-11-15, 13:04Trả lời: Chưa thấy mọi người giải, tôi đành giải vậy. 1- Trước Mộ là Thìn, là mộ của thủy, gặp tuần không, nên phía trước có khu đất trũng, mùa mưa có nước đọng, hiện tại là đang khô.(Không có nước). Cũng tức là Mộ nằm tại hướng Đông Nam. 2- Hào Thế Thìn thổ, là bản thân người gieo quẻ (Tuần không) là trong lòng sự tín ngưỡng tâm linh rất hạn chế, nhưng nhờ Động, biến thành Ngọ hỏa hóa inh trở lại, nên cũng không đến nỗi phỉ báng "Tâm linh". 3- Trong quẻ có Ngọ hỏa động, sinh cho Thìn Thổ, Thìn thổ Động lại sinh cho Thân kim, là biểu thị sự liên tục tương sinh, của Tôn -Tài- Quan. Quan là hào 5, hào của quân vương, đại diện cho bản thổ của khu nghĩa trang đó. Quan Thân kim động, biến thành Tài Tuất thổ hóa sinh trở lại là điều tốt cho bản thổ. Nhưng không hay là gặp huyền vũ, huyền vũ là nước bẩn, chứng tỏ trong bát hương chung cộng đồng tại nghĩa trang có nước mưa đọng lâu ngày, rất bẩn. Đây cũng là biểu thị sự chăm nom, thăm viếng Nghĩa trang của tử tôn Kém. 4-Lẽ ra Quan Thân kim sinh cho, tức phù trợ cho Phụ Mẫu Thủy, Nhưng do Tử tôn Ngọ hỏa động , biến khắc Quan Thân kim, nên Quan Thân kim không đủ sức sinh trợ cho Phụ mẫu thủy nữa. Đây cũng là cái lỗi của con cháu, hương khói không đến nơi đến chốn. 5- Phụ mẫu Tý thủy, phục dưới Dần mộc, tức là Tý thủy phải tiết khí sinh Dần mộc. Tuy nhiên Dần mộc lại nhập mộ tại Mùi ở nguyệt kiến, nên kết luận: Tại phía Đông mộ có gốc cấy rất chắc, tuy cây đã bị chặt, nhưng rễ cây vẫn còn tươi, hút hết sức lực của Phụ mẫu. Đây chính là nguyên nhân gây trực tiếp xấu đến mộ, đương nhiên cần có biện pháp khắc phục sớm, thì ngôi mộ mới yên lành được. Tóm lại: Gia chủ cần có biện pháp kịp thời để đào gốc cây lên , giải thoát cho Phụ Mẫu. Thứ hai là cần tu sửa lại bát hương chung tại nghĩa trang và hương khói chu đáo, thì ngôi mộ sẽ yên ổn. Trên đây là những nét chính của quẻ mà tôi đã làm công việc Mộ phần, mong các bậc cao minh góp ý thêm. Thân ái. bonghongvang28-11-15, 16:10Bác Dauvanphung cho cháu hỏi dựa đâu để biết phía trước mộ là hào thìn? Trong quẻ này cháu thấy có 2 hào Tử động biến Quỷ, theo sách thì con cháu gặp nhiều tai ương. Không biết năm Ngọ vừa qua có vấn đề gì không? dauvanphung28-11-15, 17:36Bác Dauvanphung cho cháu hỏi dựa đâu để biết phía trước mộ là hào thìn? Trong quẻ này cháu thấy có 2 hào Tử động biến Quỷ, theo sách thì con cháu gặp nhiều tai ương. Không biết năm Ngọ vừa qua có vấn đề gì không? Trả lời: Giải quẻ dịch, nguyên tắc là bắn tên có đích. Chủ yếu là xem phần mộ tốt hay xấu, đừng tham giải sang các vấn đề khác. Còn lượng thông tin khác thì còn rất nhiều, nhưng không phải là trọng tâm. Còn hào sơ Dần mộc biến thành Thìn thổ, gặp Chu tước. Chu tước không phải là đằng trước thì là cái gì ? Vài lời góp ý chân thành. Mong anh rút kinh nghiệm để tiến bộ. dauvanphung28-11-15, 23:07Trong khi chờ các cao thủ, cháu xin phép hỏi bác Dauvanphung: Có phải nhà này con cháu chết nhiều nên đi xem quẻ? Trả lời: Không phải gia đình có nhiều người chết như anh đoán đâu, tất nhiên cũng có những vướng mắc khó nói ra đây.. Nguyên nhân là đầu xuân năm 2015. là anh bạn chơi thân với tôi, đầu xuân nhờ tôi đi Đền Hoàng Mười giải hạn cho toàn gia đình. Giải hạn xong, tôi thường xem quẻ để biết kết quả, mới phát hiện ra rằng: Anh có phần mộ bị động, cần phải tu sửa. Anh bạn hỏi lại: Ngôi nào và động như thế nào. Tôi trả lời: Đây là đi giải hạn, cầu phúc đầu năm, nên bề trên chỉ cho biết đại khái như thế thôi, còn muốn biết cụ thể, phải xem xét từng ngôi một. Thực ra hôm đó còn có nhiều quẻ nữa, tôi mới nêu một quẻ để ví dụ thế thôi. Còn một ngôi mộ nữa cũng khá lý thú là tôi giải ra là dưới phần mộ không có hài cốt, còn linh hồn vẫn có nhưng rất yếu. Cuối buổi anh ta thú nhận là ngôi đó là mất do sẩy thai. Tôi mới trả lời, có thế chứ, mới có lý của Dịch. Thực ra tôi trải nghiệm Dịch về tâm linh quá nhiều, nếu có gì mang màu sắc "Tín ngưỡng" thái quá, xin các anh chị trên diễn đàn hãy thông cảm cho bản thân tôi. với tinh thần trao đổi giải quẻ Dịch là chủ yếu. Thân ái. hoabinh29-11-15, 00:26Cháu chào bác Đậu! cháu hiểu bác tính hào sơ Dần là chu tước vì căn cứ can Đinh của giờ Đinh Tỵ khi gieo quẻ. Trong sách Tăng san Bốc dịch cháu thường thấy các ví dụ chỉ căn cứ vào lệnh tháng và ngày gieo quẻ, không thấy nói tới giờ gieo quẻ và lấy can của ngày để nạp cho hào sơ ( như ví dụ này ngày Quí Mão- hào sơ là Nhâm Quí, hào 5 là Phi Xà) . Cháu xin bác chia sẻ kinh nghiệm về vấn đề này. Xin trân trọng cảm ơn Bác Đậu ThaiDV29-11-15, 02:57Kính gửi bác Dauvanphung! Cháu cũng mới tự học Lục hào được vài ba tháng nay theo quyển Tăng San Bốc Dịch. Lý thuyết còn chưa nắm hết, chưa dám nói tới việc thực hành và tâm linh linh ứng. Quẻ này của bác đã luận và có kết quả thực tiễn chính xác. Tuy nhiên, xét về Dịch lý cháu thấy có mấy vấn đề thắc mắc, mạnh dạn trao đổi cùng bác để học hỏi và gạn đục khơi trong kiến thức qua sách vở. Người gieo quẻ hỏi về phần mộ gia tiên, gieo được quẻ: http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=3512&stc=1&d=1448740279 Luận đoán của bác Dauvanphung: 1- Trước Mộ là Thìn (Bác Dauvanphung chú: Hào sơ Dần Mộc biến thành Thìn Thổ, gặp Chu tước), là mộ của thủy, gặp tuần không, nên phía trước có khu đất trũng, mùa mưa có nước đọng, hiện tại là đang khô.(Không có nước). Cũng tức là Mộ nằm tại hướng Đông Nam. - Cháu ThaiDV hỏi: Hình như bác an Lục Thần (theo Can của giờ) hơi khác so với các sách phổ thông hiện nay (theo Can của ngày). Câu hỏi của cháu tương tự ở đoạn 3, bác luận về Huyền Vũ cho bát hương. Mong bác chia sẻ về đoạn này 2- Hào Thế Thìn thổ, là bản thân người gieo quẻ (Tuần không) là trong lòng sự tín ngưỡng tâm linh rất hạn chế, nhưng nhờ Động, biến thành Ngọ hỏa hóa sinh trở lại, nên cũng không đến nỗi phỉ báng "Tâm linh". - Cháu ThaiDV hỏi: Người hỏi về phần mộ, lấy Phụ mẫu - Tý thủy làm dụng thần. Trong quẻ này Thê tài - Thìn thổ là Kỵ thần. Về lý mà nói, kỵ thần cần vô lực mới tốt. Nhưng ở đây, Thê tài trì thế, lại động biến hồi đầu sinh nên rất vượng, nếu chỉ nhìn vào đây (chưa xét tổng thể) sẽ thấy quẻ xấu đủ đường. Vậy tại sao đoạn trên bác lại cho Ngọ hỏa hóa sinh trở lại là tốt? 3- Trong quẻ có Ngọ hỏa động, sinh cho Thìn Thổ, Thìn thổ Động lại sinh cho Thân kim, là biểu thị sự liên tục tương sinh, của Tôn -Tài- Quan. Quan là hào 5, hào của quân vương, đại diện cho bản thổ của khu nghĩa trang đó. Quan Thân kim động, biến thành Tài Tuất thổ hóa sinh trở lại là điều tốt cho bản thổ. Nhưng không hay là gặp huyền vũ, huyền vũ là nước bẩn, chứng tỏ trong bát hương chung cộng đồng tại nghĩa trang có nước mưa đọng lâu ngày, rất bẩn. Đây cũng là biểu thị sự chăm nom, thăm viếng Nghĩa trang của tử tôn Kém. Cháu ThaiDV chú: Đoạn này bác luận rất hay và đúng với Dịch lý. Quan Thân Kim là mắt xích cuối cùng trong chuỗi tương sinh nên rất vượng. Hơn nữa lại động biến hồi đầu sinh. Điều này như hổ mọc thêm cánh, vượng càng thêm vượng. 4-Lẽ ra Quan Thân kim sinh cho, tức phù trợ cho Phụ Mẫu Thủy, Nhưng do Tử tôn Ngọ hỏa động , biến khắc Quan Thân kim, nên Quan Thân kim không đủ sức sinh trợ cho Phụ mẫu thủy nữa. Đây cũng là cái lỗi của con cháu, hương khói không đến nơi đến chốn. - Cháu ThaiDV hỏi: + Quan Thân kim bác nói ở đây là hào biến, không phải Lục thân của quẻ gốc. + Xét tại quẻ gốc: Như đã trình bày ở phần 3, Quan Thân kim đang cực vượng. Vậy Tử tôn Ngọ hỏa động liệu có khắc được nó không? Hơn nữa Lục hào thường xuyên sử dụng nguyên lý: Tham sinh tham hợp vong hình khắc. Tử tôn Ngọ hỏa động sinh cho Thê tài Hỏa thổ, vậy nó sẽ tham sinh mà bỏ khắc Quan Thân kim??? + Theo cháu thì đây là một quẻ khá hay. Sách viết trong quẻ mà Nguyên thần và Kỵ thần đều động thì Dụng thần được hai sinh. Trong trường hợp này thì Dụng thần được đến 5 sinh mới đúng: Kỵ thần động biến hồi đầu sinh; Tử tôn động sinh Kỵ thần; Kỵ thần động sinh Nguyên thần; Nguyên thần động biến Hồi đầu sinh. Tất cả đều sinh cho Nguyên thần, vậy thì quẻ này Dụng thần được Nguyên thần tương sinh quá vượng chứ sao lại xấu??? 5- Phụ mẫu Tý thủy, phục dưới Dần mộc, tức là Tý thủy phải tiết khí sinh Dần mộc. Tuy nhiên Dần mộc lại nhập mộ tại Mùi ở nguyệt kiến, nên kết luận: Tại phía Đông mộ có gốc cấy rất chắc, tuy cây đã bị chặt, nhưng rễ cây vẫn còn tươi, hút hết sức lực của Phụ mẫu. Đây chính là nguyên nhân gây trực tiếp xấu đến mộ, đương nhiên cần có biện pháp khắc phục sớm, thì ngôi mộ mới yên lành được. -Cháu ThaiDV hỏi: Đoạn này quả thực cháu không hiểu. Về lý mà nói, Phi thần Dần mộc nhập Mộ tại Mùi ở Nguyệt Kiến, thì Phục thần - Phụ mẫu Tý thủy phải hiển hiện mà hữu dụng mới đúng. Sao nhập mộ rồi mà vẫn hút được lực của Phụ mẫu? Mong bác giải thích thêm. Cháu ThaiDV có thêm ý kiến về quẻ này, mong được bác Dauvanphong và ACE cùng bàn luận: - Nguyên thần cực vượng nhưng lại không sinh được cho Dụng thần vì 2 lẽ: + Dụng thần Tý thủy bị khắc tại Mùi thổ ở Nguyệt Kiến. Nên thực chất dù Phi thần Dần Mộc nhập mộ nhưng Dụng thần vô khí. Nguyên thần dù cực vượng cũng bằng không. Phải chờ qua tháng Giáp Thân là mọi chuyện OK. + Nguyên thần Quan Thân Kim dù đang cực vượng Nhưng động biến Tài Tuất Thổ. Thân, Dậu, Tuất tam hợp, nên Thân Kim tham hợp mà không đi sinh Tý thủy. Do vậy Phụ mẫu chỉ bị khắc bởi Thê tài Thìn thổ, mà không được Thân kim tương sinh. Phải đợi đến ngày Thìn xung mất Tuất thổ, khi đó Thân Kim sẽ sinh cho Tý thủy. Vậy đoán: Ngày Tuất tháng Giáp Thân, mọi chuyện sẽ được giải quyết! dauvanphung29-11-15, 14:43Trả lời: Trong chuỗi dài cuộc đời đoán Dịch, bản thân ngộ ra rằng: Dịch lý chẳng có điều nào sai cả, nhưng nếu áp dụng một cách máy móc, cứng nhắc tất sẽ sai. Nếu tham nhiều nội dung để đoán cũng sẽ vấp phải trở ngại. Nên cần đoán những gì cần thiết nhất cho tín chủ, và hơn thế nữa là chỉ rõ phương hướng giải quyết, và từng bước giải quyết cụ thể vấn đề, đó mới là tư tưởng học dịch ứng dụng.tạo phúc cho mọi người tức cũng chính là tạo phúc cho bản thân mình. Lấy một ví dụ minh họa: Ngày cuối tháng chạp năm 2002, một chú công an nhờ tôi xem quẻ về con cái. Số là chú ấy nói đã cưới vợ gần 2 năm rồi, vợ chồng mạnh khỏe, sinh hoạt bình thường, thế mà không có thai. Lắc quẻ xong, theo tượng quẻ mà xét quả tình không có con (Hào tử tôn và hào thai rất kém, phải đợi đến ra giêng là tháng giêng hai mới có thai được ). Bất ngờ chú đó đưa ra một trái cam, mời tôi ăn, nói rằng: Cam thì không thiếu gì, nhưng Bác thông cảm. Đây là cam cháu đi công tác mua về làm quà cho gia đình, nhưng hiện nay chỉ còn mỗi quả này nữa thôi, mời bác dùng tạm. Ngọt lắm đấy. Tôi nói: Sao lại thế này, cam chưa đưa ra mời đã bị bóc ăn một phần, lộ rõ múi cam to trông rất đẹp mắt. Tôi giật mình. Đây chính là "Vật ứng" trong mai hoa, nên nói luôn: Vợ chú có thai rồi. Không tin chú đi kiểm tra xem. Chú ấy vẫn không tin, vì đã đi xem rất nhiều thầy, đều đoán rằng : Số không có con. Tôi khẳng định, Không những là vợ có thai rồi, mà là thai con trai. Chắc chắn là như thế. Quả tình sau đó khoảng 20 ngày được báo tin lại là vợ có thai, sau đó sinh được cháu trai, khỏe mạnh, cả nhà ai cũng vui mừng. Vấn đề tôi muốn trao đổi với quý khán giả là có khi sự linh ứng của trời, đất sẽ đào ngược tình thế nội dung của quẻ. Điều này không phải là không có. Thậm chí sau thời gian tu luyện nhiều, sự linh nghiệm này càng huyền diệu. Thân ái. dauvanphung29-11-15, 14:59Kính gửi bác Dauvanphung! Cháu cũng mới tự học Lục hào được vài ba tháng nay theo quyển Tăng San Bốc Dịch. Lý thuyết còn chưa nắm hết, chưa dám nói tới việc thực hành và tâm linh linh ứng. Quẻ này của bác đã luận và có kết quả thực tiễn chính xác. Tuy nhiên, xét về Dịch lý cháu thấy có mấy vấn đề thắc mắc, mạnh dạn trao đổi cùng bác để học hỏi và gạn đục khơi trong kiến thức qua sách vở. Người gieo quẻ hỏi về phần mộ gia tiên, gieo được quẻ: http://huyenkhonglyso.com/attachment.php?attachmentid=3512&stc=1&d=1448740279 Luận đoán của bác Dauvanphung: 1- Trước Mộ là Thìn (Bác Dauvanphung chú: Hào sơ Dần Mộc biến thành Thìn Thổ, gặp Chu tước), là mộ của thủy, gặp tuần không, nên phía trước có khu đất trũng, mùa mưa có nước đọng, hiện tại là đang khô.(Không có nước). Cũng tức là Mộ nằm tại hướng Đông Nam. - Cháu ThaiDV hỏi: Hình như bác an Lục Thần (theo Can của giờ) hơi khác so với các sách phổ thông hiện nay (theo Can của ngày). Câu hỏi của cháu tương tự ở đoạn 3, bác luận về Huyền Vũ cho bát hương. Mong bác chia sẻ về đoạn này 2- Hào Thế Thìn thổ, là bản thân người gieo quẻ (Tuần không) là trong lòng sự tín ngưỡng tâm linh rất hạn chế, nhưng nhờ Động, biến thành Ngọ hỏa hóa sinh trở lại, nên cũng không đến nỗi phỉ báng "Tâm linh". - Cháu ThaiDV hỏi: Người hỏi về phần mộ, lấy Phụ mẫu - Tý thủy làm dụng thần. Trong quẻ này Thê tài - Thìn thổ là Kỵ thần. Về lý mà nói, kỵ thần cần vô lực mới tốt. Nhưng ở đây, Thê tài trì thế, lại động biến hồi đầu sinh nên rất vượng, nếu chỉ nhìn vào đây (chưa xét tổng thể) sẽ thấy quẻ xấu đủ đường. Vậy tại sao đoạn trên bác lại cho Ngọ hỏa hóa sinh trở lại là tốt? 3- Trong quẻ có Ngọ hỏa động, sinh cho Thìn Thổ, Thìn thổ Động lại sinh cho Thân kim, là biểu thị sự liên tục tương sinh, của Tôn -Tài- Quan. Quan là hào 5, hào của quân vương, đại diện cho bản thổ của khu nghĩa trang đó. Quan Thân kim động, biến thành Tài Tuất thổ hóa sinh trở lại là điều tốt cho bản thổ. Nhưng không hay là gặp huyền vũ, huyền vũ là nước bẩn, chứng tỏ trong bát hương chung cộng đồng tại nghĩa trang có nước mưa đọng lâu ngày, rất bẩn. Đây cũng là biểu thị sự chăm nom, thăm viếng Nghĩa trang của tử tôn Kém. Cháu ThaiDV chú: Đoạn này bác luận rất hay và đúng với Dịch lý. Quan Thân Kim là mắt xích cuối cùng trong chuỗi tương sinh nên rất vượng. Hơn nữa lại động biến hồi đầu sinh. Điều này như hổ mọc thêm cánh, vượng càng thêm vượng. 4-Lẽ ra Quan Thân kim sinh cho, tức phù trợ cho Phụ Mẫu Thủy, Nhưng do Tử tôn Ngọ hỏa động , biến khắc Quan Thân kim, nên Quan Thân kim không đủ sức sinh trợ cho Phụ mẫu thủy nữa. Đây cũng là cái lỗi của con cháu, hương khói không đến nơi đến chốn. - Cháu ThaiDV hỏi: + Quan Thân kim bác nói ở đây là hào biến, không phải Lục thân của quẻ gốc. + Xét tại quẻ gốc: Như đã trình bày ở phần 3, Quan Thân kim đang cực vượng. Vậy Tử tôn Ngọ hỏa động liệu có khắc được nó không? Hơn nữa Lục hào thường xuyên sử dụng nguyên lý: Tham sinh tham hợp vong hình khắc. Tử tôn Ngọ hỏa động sinh cho Thê tài Hỏa thổ, vậy nó sẽ tham sinh mà bỏ khắc Quan Thân kim??? + Theo cháu thì đây là một quẻ khá hay. Sách viết trong quẻ mà Nguyên thần và Kỵ thần đều động thì Dụng thần được hai sinh. Trong trường hợp này thì Dụng thần được đến 5 sinh mới đúng: Kỵ thần động biến hồi đầu sinh; Tử tôn động sinh Kỵ thần; Kỵ thần động sinh Nguyên thần; Nguyên thần động biến Hồi đầu sinh. Tất cả đều sinh cho Nguyên thần, vậy thì quẻ này Dụng thần được Nguyên thần tương sinh quá vượng chứ sao lại xấu??? 5- Phụ mẫu Tý thủy, phục dưới Dần mộc, tức là Tý thủy phải tiết khí sinh Dần mộc. Tuy nhiên Dần mộc lại nhập mộ tại Mùi ở nguyệt kiến, nên kết luận: Tại phía Đông mộ có gốc cấy rất chắc, tuy cây đã bị chặt, nhưng rễ cây vẫn còn tươi, hút hết sức lực của Phụ mẫu. Đây chính là nguyên nhân gây trực tiếp xấu đến mộ, đương nhiên cần có biện pháp khắc phục sớm, thì ngôi mộ mới yên lành được. -Cháu ThaiDV hỏi: Đoạn này quả thực cháu không hiểu. Về lý mà nói, Phi thần Dần mộc nhập Mộ tại Mùi ở Nguyệt Kiến, thì Phục thần - Phụ mẫu Tý thủy phải hiển hiện mà hữu dụng mới đúng. Sao nhập mộ rồi mà vẫn hút được lực của Phụ mẫu? Mong bác giải thích thêm. Cháu ThaiDV có thêm ý kiến về quẻ này, mong được bác Dauvanphong và ACE cùng bàn luận: - Nguyên thần cực vượng nhưng lại không sinh được cho Dụng thần vì 2 lẽ: + Dụng thần Tý thủy bị khắc tại Mùi thổ ở Nguyệt Kiến. Nên thực chất dù Phi thần Dần Mộc nhập mộ nhưng Dụng thần vô khí. Nguyên thần dù cực vượng cũng bằng không. Phải chờ qua tháng Giáp Thân là mọi chuyện OK. + Nguyên thần Quan Thân Kim dù đang cực vượng Nhưng động biến Tài Tuất Thổ. Thân, Dậu, Tuất tam hợp, nên Thân Kim tham hợp mà không đi sinh Tý thủy. Do vậy Phụ mẫu chỉ bị khắc bởi Thê tài Thìn thổ, mà không được Thân kim tương sinh. Phải đợi đến ngày Thìn xung mất Tuất thổ, khi đó Thân Kim sẽ sinh cho Tý thủy. Vậy đoán: Ngày Tuất tháng Giáp Thân, mọi chuyện sẽ được giải quyết! Trả lời: Bác chỉ giải thích đoạn này nhé(-Cháu ThaiDV hỏi: Đoạn này quả thực cháu không hiểu. Về lý mà nói, Phi thần Dần mộc nhập Mộ tại Mùi ở Nguyệt Kiến, thì Phục thần - Phụ mẫu Tý thủy phải hiển hiện mà hữu dụng mới đúng. Sao nhập mộ rồi mà vẫn hút được lực của Phụ mẫu? Mong bác giải thích thêm.[/I]) Nên nhớ rằng: Ngày Mão, do đó Dần mộc vẫn được sự trợ giúp của Nhật kiến, lại là hào động, nên cây Dần mộc không thể chết khô. Nhưng Dần mộc nhập mộ, đó là biểu hiện cành và thân cây không còn nữa, chỉ còn lại gốc cây mà thôi. Nhưng vấn đề là gốc cây vãn tươi sống hút được lực của Tý thủy. Dịch lý đã sáng tỏ sự huyền diệu của nó. Anh cứ tư duy thêm sẽ sáng tỏ sự việc. bonghongvang29-11-15, 19:46Trả lời: Giải quẻ dịch, nguyên tắc là bắn tên có đích. Chủ yếu là xem phần mộ tốt hay xấu, đừng tham giải sang các vấn đề khác. Còn lượng thông tin khác thì còn rất nhiều, nhưng không phải là trọng tâm. Còn hào sơ Dần mộc biến thành Thìn thổ, gặp Chu tước. Chu tước không phải là đằng trước thì là cái gì ? Vài lời góp ý chân thành. Mong anh rút kinh nghiệm để tiến bộ. Các phần khác thì cháu thấy bác luận rất hay, riêng phần an lục thú thì cháu cũng có thắc mắc giống mấy bạn ở trên. DangHuyAnh29-11-15, 21:02Qua bài luận này thấy bác phùng quả là cao thủ, không những đắc Bốc Phệ còn thông được cả Tứ Trụ, bái phục bái phục. Không biết bác có nghiên cứu manh phái không xin được học hỏi. dauvanphung02-12-15, 12:11Trả lời: Tôi đưa lên 2 quẻ này, mời mọi người tham gia giải nhé. Có 2 vợ chồng: Chồng sinh 1974, vợ sinh năm 1975 Cả 2 vợ- chồng xem vận hạn. Năm Ất Mùi- Tháng Quý Mùi- Ngày Tân Mão- Giờ Quý Tị Chồng gieo được quẻ: Phong Địa Quan, biến thành Bát Thuần Kiền Vợ gieo được quẻ: Bát Thuân Kiền Mời mọi người trao đổi chân tình nhé. Thân ái. ducnhan201202-12-15, 16:59Cháu xin có kết quả . Quan_ càn 2 vợ chồng đều gặp tai nạn. dauvanphung02-12-15, 18:29Cháu xin có kết quả . Quan_ càn 2 vợ chồng đều gặp tai nạn. Trả lời: Tại sao vậy ? dauvanphung04-12-15, 18:47Trả lời: Sao không thấy mọi người tham gia giải quẻ Dịch vậy ? Hay tôi viết bài có lỗi với các vị chăng ? Nếu có hãy lưỡng thứ cho tôi nhé. Thú thực tôi cũng hơi nóng tính, hay nói thẳng, mà sự thật thì thường mất lòng, như ông cha thường nói. Bây giờ tôi xin giả quẻ trên nhé. 2 quẻ trên là do vợ chồng cháu ruôt, con anh cả của tôi, Cả 2 chấu đều là giáo viên. Hôm đó đến nhờ chú xem vận hạn. Lắc được 2 quẻ như trên: PHONG ĐỊA QUAN- biến thành BÁT THUẦN KIỀN LỜI GIẢI LÀ: Tuần Giáp Thân, Ngọ Mùi tuần không. Phụ mẫu Mùi thổ trì thế, vượng tại năm, tháng, lại được Ngọ hỏa vượng sinh là thân vượng, quan vượng. Thân vượng quá cũng là có bệnh, thổ quá vượng nên kim bị chèn, Mùi là mộ của mộc, bệnh chỗ kín. Cần uống thuốc thuộc Mộc, hay tiêm cũng tốt. Một thời gian sau sẽ khỏi (Tháng 7,8) Vợ được quẻ: BÁT THUẦN KIỀN Lời giải là: Hào thế là Tuất thổ, gặp Phi xà là tượng có ám khí nhập vào, may mà đã có bề trên giữ hộ, nhưng chưa ra khỏi hẳn. Cần giải quyết triệt để. Sau khi giải xong cho 2 cháu, thì các cháu mới nói rõ sự thật: Số là đầu Xuân 2015, có một cô bạn đi nhờ xe xuống trường (cách Trường gần 100 Km, sau đó cô bạn vào nhà 2 cháu ở chơi) Sau đó khoảng 2 tháng, các cháu cảm thấy trong nhà mọi việc không được thuận lợi, chồng thường bị đau, không rõ nguyên nhân, vợ thì thay đổi tính nết thất thường. Khi về trên quê, ông bố (Anh trai tôi) hỏi rõ ngọn ngành mới dự đoán là mắc chứng “Phòng long” do cô bạn hôm vào nhà mới bị sẩy thai 3 hôm. Thế là cha con đi đến Điện nhờ thầy giải “Phòng Long”. Giải xong, các cháu lại xuống trường công việc, và đến nhà tôi (Chú), nhờ xem lại kết quả thế nào, tôi đã trả lời như trong lời giải. Cách giải quyết của tôi như thế nào, tin sau nói tiếp. Chúc cả nhà vui vẻ. nguyenhoangcuong196704-12-15, 21:03Bác Phùng cho cháu hỏi quẻ Phong Địa Quan sao biến được thành Thuần Kiền đươc ạ. dauvanphung04-12-15, 21:33Bác Phùng cho cháu hỏi quẻ Phong Địa Quan sao biến được thành Thuần Kiền đươc ạ. Trả lời: Bác chuyên dùng 3 đồng tiền lắc thành quẻ, còn hầu như không dùng lập quẻ theo thời gian (Năm tháng ngày giờ). Làm như thế, tuy giải khó hơn, nhưng độ chuẩn xác cao hơn rất nhiều Thân ái. hoabinh04-12-15, 21:45Cháu cầu xin bác Đậu. họ hàng cháu ở ngệ an- Nghi lộc- xã nghi xuân. có chuẩn bị bốc mộ cha. xin bác cho cháu số điện thoại . cháu xin đến gặp trực tiếp bác. Mong bác từ bi cho phép dauvanphung05-12-15, 09:56Cháu cầu xin bác Đậu. họ hàng cháu ở ngệ an- Nghi lộc- xã nghi xuân. có chuẩn bị bốc mộ cha. xin bác cho cháu số điện thoại . cháu xin đến gặp trực tiếp bác. Mong bác từ bi cho phép Trả lời: Số ĐT của Bác : 01235096896 xuanvn_201405-12-15, 13:23Xuanvn_2014 sưu tầm được cái này trên mạng, thấy hay, nên gửi lên đây để bác nghiên cứu,nếu bác biết rồi thì anh em khác tìm hiểu.Cám ơn bác vì những bài viết hay Dưới đây là bài sưu tầm được Dịch có các cặp hào ứng hợp nhau, tức có liên quan mật thiết về động tĩnh, quyền lợi. Khi hào này động thì ảnh hưởng đến hào kia, sự việc liên quan đến cả hào ứng viện nữa. Các cặp đó là 1-4, 2-5, 3-6. Hào 1 là đàn bà, con nít ứng hợp với hào 4 quan quyền. Hào 2 dân trung tín ứng hợp với hào 5 vua. Hào 3 dân trưởng giả, có thực lực, có tham vọng ứng hợp hào 6 thời vận hoàn cảnh xã hội. Hào 4 là quan chức lo cho vợ con, thu vén riêng tư, vợ con ảnh hưởng ngược lại ông quan theo kiểu lệnh ông không bằng cồng bà nên cặp 1-4 có quan hệ mật thiết, có sự ràng buộc chặt chẽ. Cặp 2-5 dân thường và vua, sự quan hệ này do khuôn khổ phép tắc, cả hai đều đắc trung phải giữ mình thuận theo luật pháp, làm tròn bổn phận nên là mối quan hệ hình thức, cho phải phép. Hào 3 là kẻ có thực lực, nhạy bén, vì dựa theo thời nên hào 3 dễ thay đổi, nhiều xung động. Trông vào trời chả bằng trông vào mình, dù có thuận lợi từ hoàn cảnh thì hào 3 vẫn phải tự mình giúp mình, cho nên mối quan hệ ứng hợp 3-6 là mối quan hệ lỏng lẻo, gần như không có ràng buộc nào cả. Hào 3 thậm chí có thể tự mình hành động, tạo ra thay đổi cho hoàn cảnh, đó chính là trường hợp anh hùng tạo thời thế! Như vậy mối quan hệ ứng viện chặt chẽ nhất chính là cặp 1-4, có liên quan mật thiết về quyền lợi, tránh nhiệm, hưởng thụ. Mối quan hệ 2-5 yếu hơn, là mối quan hệ hình thức, theo nghĩa vụ. Còn 3-6 là mối quan hệ lỏng lẻo, nhiều tính động, dễ biến đổi bất kỳ.Từ kết quả này xem xét đến nạp giáp sẽ thấy nhiều ý nghĩa thú vị. Nạp lục thân cho quẻ dịch để việc luận đoán được cụ thể. Lục thân là bản thân mình và huynh, phụ, thê, tử, quan. Trong nạp giáp lại định ra thế ứng cố định, thế là mình, ứng là sự việc, là đối phương. Việc nạp giáp, định thế ứng có qui luật chặt chẽ, không liên quan đến sự ứng viện của các hào, nhưng kết quả lại cho thấy những thông tin đáng chú ý từ các cặp hào thế ứng. Để làm rõ ta sẽ xét các quẻ lục xung và lục hợp. Trong 64 quẻ có 10 quẻ lục xung, đó là 8 quẻ thuần Càn, Khôn, Khảm, Ly, Chấn, Cấn, Tốn, Đoài và hai quẻ Vô vọng, Đại tráng. Xem nạp giáp thế ứng thì tất cả các quẻ lục xung là quẻ thuần đều có hào thế vị hào 6, ứng vị hào 3. Điều này có ý nghĩa gì ? Cặp 3-6 vốn dĩ có quan hệ lỏng lẻo nhất, vị 6 lại là vị trí cao quá, khi là người có nghĩa là có sự thái quá, quá đáng. Thế ở vị 6 là bản thân mình có sự thái quá, lệch lạc, nhầm lần, dẫn đến bất cập, không hợp lý, đối phương vị 3 bất trung vốn là kẻ mạnh bạo, manh động, luôn sẵn sàng thay đổi, vì thế mà việc quan hệ hợp tác có mâu thuẫn, đổ vỡ. Lục xung trong dự đoán thường ứng việc ly tán, đổ vỡ, phá hoại, bất hòa, tranh cãi, biến động bất ngờ. Đoán mưu sự, kết hôn mà gặp lục xung luôn hỏng. Chỉ đoán việc lo buồn, trở ngại gặp xung thì tán mất cái xấu, không bị dây dưa nữa nên thành tốt. Xét đến các quẻ lục hợp, trong 64 quẻ có 8 quẻ lục hợp: Bĩ, Khốn, Lữ, Dự, Tiết, Bí, Phục, Thái, trong đó trừ hai quẻ Bĩ, Thái, tất cả 6 quẻ còn lại đều có thế ứng là cặp 1-4, điều này nói lên cái gì ? Như đã biết, 1-4 là cặp ứng viện mạnh mẽ nhất, có dính mắc ràng buộc mạnh nhất. Dùng cặp 1-4 để nạp cho quẻ lục hợp có cái ý là để hợp tác ràng buộc, không gì mạnh hơn mối quan hệ quan lớn giúp đỡ vợ con mình ! Quẻ lục hợp thường để đoán cho mưu sự, kết hôn, các việc cần lâu dài. Sách nói: “Nếu được Tam hợp, Lục hợp, đều được lâu dài có thuỷ có chung.” Việc tốt gặp hợp thì dễ thành tựu, việc xấu gặp thì sự dây dưa không kết thúc được. Dây dưa chính vì mối quan hệ 1-4 nó bền chặt quá, nó có lưu tình ở đó nên dễ kéo dài, khó chấm dứt. Hai quẻ Bĩ, Thái thế ứng là 3-6 nhưng lại lục hợp, điều này có ý gì? Một điểm đặc biệt trong Dịch đó là không có gì tuyệt đối, không có gì nhất nhất chỉ một kiểu. Dùng cặp 3-6 nạp cho 2 quẻ Bĩ Thái là phản lại cái ý lục hợp bền chặt lâu dài. Lúc này sự giải thích có thể là như sau: Bĩ Thái là hai thời đặc biệt, đối lập nhau, thế lâm hào 3 là chủ thể có thực lực, tham vọng. Trong thời Bĩ là bị hào 6 ứng hoàn cảnh níu kéo, dìm chặt không cho hành động. Kìm chế con người không gì mạnh hơn thời thế, bị thời xấu bóp nghẹt, không thoát ra được, đó chính là Bĩ vậy. Xem kỹ hơn thì hào thế Bĩ là Mão tuy hợp nhưng khắc hào ứng Tuất, thế tức là mình nghịch thời, chống lại đối tác, phá hoại hoàn cảnh, cái Bĩ từ đó sinh ra. Cặp 3-6 lúc này có ý là ta vốn chả thân thiết gì đối phương, ta khắc hại họ, chả muốn dích mắc, đáng lẽ dễ dàng dứt bỏ thì lại bị giữ chặt, sinh trái ý, đó chính là Bĩ vậy. Xét quẻ Thái, vẫn là cặp 3-6 , nhưng lúc này lại có ý là vì ta có sự ứng hợp với thời thế mà thuận lợi, hào thế Thìn lại sinh cho hào ứng Dậu, vậy là ta tương thích với hoàn cảnh, ta làm lợi cho đối tác đối phương, vì thế mà tuy 3-6 lỏng lẻo nhưng lại thành thông suốt bền vững lâu dài. Vậy là cùng vị 3-6 mà khi ta khắc người, trái thời, bị giữ chặt mà thành Bĩ, còn khi ta lợi người, hợp thời, quyện chặt nhau thì thành Thái, đây quả là sự xếp đặt thú vị đầy ẩn ý của Dịch. Trời khắc ta có khi chả sao vì ta chỉ cần thuận theo là xong, còn ta khắc trời thì là tai vạ Bĩ cực đen tối. Điều này giống hệt như thần sát Thái tuế, Thái tuế khắc ta họa nhẹ, còn ta khắc lại Thái Tuế là họa nặng. Từ quẻ Thái cũng suy ra để thuận lợi thông suốt, đạt kết quả thì ta phải có thực lực, ta nên lợi cho người, sinh xuất cho hoàn cảnh. Còn nếu chỉ muốn người sinh lợi cho mình, thì còn xa mới vươn tới cảnh Thái được ! Dịch quả là giản dị mà đầy ý nghĩa thực tế ! Quay lại 2 quẻ lục xung Đại Tráng, Vô Vọng có thế ứng là cặp 1-4 thì thấy rằng bình thường 1-4 là bền chặt, nhưng cũng có khi 1-4 là mâu thuẫn xung đột. Đó là mâu thuẫn phát sinh trong cuộc sống gia đình, vì gần gũi thân thiết mà thành va chạm xung đột. Đó là quan tham bị tội khiến vợ con khốn khổ, chỉ muốn chạy trốn cho thật xa để tránh bị vạ lây. Đó là có quyền tiền rửng mỡ bao bồ nhí bị vợ đến tận cơ quan bôi bác ầm lên. Lúc đó thì 1-4 trở thành thù địch, chỉ muốn nhanh chóng dứt bỏ chia lìa cho xong nợ. Và thật ngẫu nhiên hoặc cố ý thì quẻ Vô Vọng có ý là vì làm bậy mà bị họa, còn quẻ Đại Tráng là lớn mạnh có uy thế, hào thế 4 là ngồi xe to tiến lên, như ngày xưa thì trong xe ắt có nội vụ, thê thiếp, đàn bà… Như vậy trong 10 quẻ lục xung có 2 quẻ Vô vọng, Đại tráng vị trí thế ứng 1-4 như đa số quẻ lục hợp. Ngược lại trong 8 quẻ lục hợp có 2 quẻ Bĩ, Thái vị trí thế ứng là 3-6 như đa số quẻ lục xung. Đây là cái lẽ biến thông của Dịch lý, không có gì tuyệt đối, không có gì nhất định chỉ một kiểu, trong cái này có cái kia, trong âm có dương và trong dương cũng có âm, đó là sự cân bằng, hài hòa của Dịch vậy. Dịch luôn đề cao cái bất thường ở trong thường, cái biển đổi trong cái ổn định. Và cái sự đột nhiên khác lạ ấy luôn chứa nhiều ý nghĩa hơn hẳn bọn “cá mè một lứa” còn lại. Hai quẻ Bĩ Thái là hai sự bất thường, cũng như hai quẻ Vô vọng, Đại tráng. Những sự bất thường này phản ánh được thông tin cá biệt trong cái chung, vì thế bao quát được toàn thể. Cho nên Dịch ở đâu cũng biết, tình lý nào cũng thông, cái gì cũng đã trong sự tiên liệu, đó không phải vì thánh nhân tài giỏi mà vì luật tự nhiên vốn thế. Tự nhiên đa dạng muôn sắc muôn màu, nếu Dịch không biến thông như thế thì làm sao phản ánh được! xuanvn_201405-12-15, 13:24Cách tìm Thế Ứng và nhận ra quẻ Mẹ qua các cặp hào trong quẻ Ta ghép hào 1 và 4 thành 1 cặp, viết là cặp 1-4; hào 2 và 5 là cặp 2-5; hào 3 và 6 là cặp 3-6 - nếu trong quẻ chỉ có độc nhất cặp 1-4 là cặp âm dương (hào âm và hào dương) thì quẻ đó là quẻ biến 1 từ quẻ Mẹ Bát Thuần. Hãy quan sát 3 cặp hào của quẻ Hỏa Sơn Lữ có phải chỉ có cặp 1-4 là cặp có hào âm dương, 2 cặp còn lại thì cùng âm và cùng dương. Từ quan sát trên ta có thể khẳng định quẻ Lữ là quẻ biến 1 vậy Thế ở hào 1 và Ứng ờ hào 4. - nếu trong quẻ chỉ có độc nhất cặp 1-4 là cặp cùng âm hoặc cùng dương (không âm dương) thì quẻ đó là quẻ biến 4 từ quẻ Mẹ Bát Thuần. Hãy quan sát 3 cặp hào của quẻ Thiên Lôi Vô Vọng, có phải chỉ có cặp 1-4 là cùng dương, 2 cặp còn lại đều là cặp âm dương. Từ quan sát trên ta có thể khẳng định quẻ Vô Vọng là quẻ biến 4 vậy Thế ờ hào 4 và Ứng ở hào 1. - nếu trong quẻ chỉ có độc nhất cặp 2-5 là cặp âm dương (hào âm và hào dương) thì quẻ đó là quẻ biến 7 (quy hồn) từ quẻ Mẹ Bát Thuần. Hãy quan sát 3 cặp hào của quẻ Địa Thủy Sư, có phải chỉ có cặp 2-5 là cặp có hào âm dương, 2 cặp còn lại thì cùng âm và cùng dương. Từ quan sát trên ta có thể khẳng định quẻ Sư là quẻ biến 7 (quy hồn) vậy Thế ở hào 3 và Ứng ờ hào 6. - nếu trong quẻ chỉ có độc nhất cặp 2-5 là cặp cùng âm hoặc cùng dương (không âm dương) thì quẻ đó là quẻ biến 6 (du hồn) từ quẻ Mẹ Bát Thuần. Hãy quan sát 3 cặp hào của quẻ Thủy Thiên Nhu, có phải chỉ có cặp 2-5 là cùng dương, 2 cặp còn lại đều là cặp âm dương. Từ quan sát trên ta có thể khẳng định quẻ Nhu là quẻ biến 6 (du hồn) vậy Thế ờ hào 4 và Ứng ở hào 1. - nếu trong quẻ chỉ có độc nhất cặp 3-6 là cặp âm dương (hào âm và hào dương) thì quẻ đó là quẻ biến 5 từ quẻ Mẹ Bát Thuần. Hãy quan sát 3 cặp hào của quẻ Sơn Địa Bác, có phải chỉ có cặp 3-6 là cặp có hào âm dương, 2 cặp còn lại thì cùng âm và cùng dương. Từ quan sát trên ta có thể khẳng định quẻ Bác là quẻ biến 5 vậy Thế ở hào 5 và Ứng ờ hào 2. - nếu trong quẻ chỉ có độc nhất cặp 3-6 là cặp cùng âm hoặc cùng dương (không âm dương) thì quẻ đó là quẻ biến 2 từ quẻ Mẹ Bát Thuần. Hãy quan sát 3 cặp hào của quẻ Địa Trạch Lâm, có phải chỉ có cặp 3-6 là cùng âm, 2 cặp còn lại đều là cặp âm dương. Từ quan sát trên ta có thể khẳng định quẻ Lâm là quẻ biến 2 vậy Thế ờ hào 2 và Ứng ở hào 5. - nếu trong quẻ có cả 3 cặp cùng là cặp âm dương thì quẻ đó là quẻ biến 3 từ quẻ Mẹ Bát Thuần. Hãy quan sát 3 cặp hào của quẻ Địa Thiên Thái, có phải cả 3 cặp đều là cặp có hào âm dương. Từ quan sát trên ta có thể khẳng định quẻ Thái là quẻ biến 3 vậy Thế ở hào 3 và Ứng ờ hào 6. Sau khi đã dùng cách quan sát cặp hào để xác định quẻ chính là quẻ biến thứ mấy từ quẻ Mẹ Bát Thuần, bạn có thể áp dụng phần dưới đây để tìm quẻ Mẹ - nếu quẻ chính là quẻ biến 1, 2, và 3 thì quẻ ngoại (thượng) của quẻ chính là quẻ Mẹ. - nếu quẻ chính là quẻ biến 4, 5, và 6 thì đảo ngược âm dương của 3 hào quẻ nội (hạ) sẽ tìm ra quẻ Mẹ. Lấy quẻ Bác (biến 5) làm ví dụ, quẻ nội của quẻ Bác là quẻ Địa (Khôn) nếu đảo ngược âm dương của quẻ Địa ta sẽ có quẻ Càn. Vậy quẻ Bác là quẻ biến 5 từ họ quẻ Bát Thuần Càn. - nếu quẻ chính là quẻ biến 7 (quy hồn) thì quẻ nội (hạ) của quẻ chính là quẻ Mẹ . dauvanphung07-12-15, 12:03Trả lời: Giải 2 quẻ trên đây: Sau đó tôi cùng 2 Cháu làm lễ "Giải phòng Long" Năm Ất Mùi- Tháng Quý Mùi- Ngày Ất Mùi- Giờ Thân Kết quả của Cồng là:(Địa Hỏa Minh Di) ĐỊA PM Dậu Huyền vũ HĐ Hợi Bạch hổ Q Sửu Thế (ám) Phi xà HỎA HĐ Hợi Câu trần Q Sửu Chu tước TÔN Mão ứng Thanh long M. DI Quan quỷ Sửu thổ là Hào Thế, lâm Phi xà, được Năm, Tháng, Ngày Mùi xung đó là tương Phi xà đã bị Bề trên phù trợ Xung Tán, nên bản thân đã được Bình yên. Quả nhiên sau đó một thời gian ngắn, chỉ cần uống thuốc điều dưỡng, người trở nên khỏe mạnh, làm việc Tốt. Vợ là:(Lôi sơn Tiểu Quá) LÔI PM Tuất Huyền vũ HĐ Thân Bạch hổ Q Ngọ Thế Phi xà SƠN HĐ Thân Câu trần Q Ngọ Chu tước PM Thìn ứng Thanh long T QUÁ Quan quỷ Ngọ Hỏa là hào Thế, lâm Phi xà, bị Năm, Tháng, Ngày Mùi hợp chặt, tức là tượng Phi xà đã được khống chế, . Sau một thời gian ngắn, người trở lại bình thường, không khí trong nhà vui vẻ, bình yên như xưa. Mong các anh chị cho ý kiến. dauvanphung07-12-15, 12:14Đề Nghị Tham gia giải: Xem Ngôi Mộ có di chuyển được không ? NĂM ẤT MÙI - LỆNH THÁNG CANH THÌN - NGÀY NHÂM TUẤT – GIỜ MẬU THÂN. Gieo được quẻ: Lôi Phong Hằng. Mời các anh chị tham gia giải nhé. dauvanphung09-12-15, 20:47Trả lời: Lại không thấy anh chị nào giải cả thế ?. Tôi đành trả lời vậy. Lôi Phong Hằng là quẻ thuộc cung Chấn, ta thấy PM Tý thủy phục dưới Tài Sửu thổ, có Tý hợp Sửu, tức là Phi thần hợp với Phục thần. Có nghĩa Ngôi mộ này là mộ kép, 2 hài cốt chôn sát nhau (2 tiểu gỗ đặt sát nhau, cùng đắp 1 nấm đất, 1 chỗ cắm hương) Tại sao đoán 2 bộ hài cốt, đó là do có 2 hào Phụ Mẫu liên tiếp nhau. Ta thấy năm Mùi thuộc Thổ, Tháng Thìn cũng thuộc Thổ, Ngày cũng Tuất Thổ, chỉ có giờ Thân kim sinh cho Hợi Tý thủy, nhưng Kim hưu tù, nên không thể sinh cho PM thủy được, đó là tượng hài cốt đã thoái hóa rất nghiêm trọng. Dự đoán: Quẻ Chấn thuộc cung Dương, hào Tý cũng thuộc dương, nên mộ Tý thủy là hào cốt của Nam giới. Còn Hợi thủy đương nhiên là hài cốt của Nữ giới. Do Tý hợp Sửu, mà Thổ vượng, nên đoán hài cốt này đã hóa Thổ gần hết. Do Hợi hợp với Dần, mà Mộc đang còn dư khí, nên đoán hài cốt này đã bị ván tiểu gỗ ép chặt. Cả hai hài cốt đều màu đen. Hơn nữa do Tý Sửu đang là Tuần không, nên số lượng của 2 bộ hài cốt còn rất quá ít ỏi. Lôi phong Hằng là Vĩnh cửu, chứng tỏ mộ này đã được cát táng rất lâu rồi Để đảm bảo bình yên cho hài cốt, là nên cát táng và chuyển vào sang tiểu sành sứ cho nó được tồn tại lâu dài. Quan quỷ Thân kim là hào 5 về mùa Xuân bị tử tuyệt, nên chứng tỏ chưa có Bát hương. Nếu chuyển thì khẩn trương chuyển ngay (Trong vòng 5 ngày), nếu để sau đó sẽ không chuyển được. Kết quả: Tất cả mọi dự đoán đều khớp với thực tế. Và do người nhà chờ con cháu về đủ mới quyết định. Đồng thời gia chủ còn đi xem vài ba nơi nữa, nói là mãi đến ngày 24 âm lịch tháng đó mới chuyển, cuối cùng sau 8 hôm nữa, thì có tang mới trong họ xảy ra, nên đến nay vẫn chưa tiến hành di chuyển được. Thân ái. Thientam09-12-15, 22:34Bác Phụng cho vài quẻ về cầu tài. Cám ơn Bác dauvanphung09-12-15, 22:43Bác Phụng cho vài quẻ về cầu tài. Cám ơn Bác Trả lời: Anh hãy bình tĩnh, lúc nào rảnh tôi sẵn lòng đưa lên để mọi người tham khảo và trao đổi. Thân ái. Bin_200409-12-15, 23:04Được học nhiều từ chủ box Chu Dịch hôm nay có người anh cần hỏi về việc kinh doanh sắp tới có thuận lợi khg. Gieo quẻ HÀM-DỰ.(16h48). Xin các cao thủ dự đoán cho lời khuyên. dauvanphung10-12-15, 10:21Được học nhiều từ chủ box Chu Dịch hôm nay có người anh cần hỏi về việc kinh doanh sắp tới có thuận lợi khg. Gieo quẻ HÀM-DỰ.(16h48). Xin các cao thủ dự đoán cho lời khuyên. Trả lời: "Tâm phải khởi, thì Linh mới thành". Cho thêm lượng thông tin: Năm- Tháng- Ngày gieo quẻ và không gian khi gieo quẻ, mới có cơ sở để giải quẻ Dịch. Thân ái. kidsdal10-12-15, 12:05Quả thực là quá khó để học. Có lẽ cái Tâm của cháu ko tĩnh, đành chờ chữ Duyên vậy Bin_200410-12-15, 15:23Trả lời: "Tâm phải khởi, thì Linh mới thành". Cho thêm lượng thông tin: Năm- Tháng- Ngày gieo quẻ và không gian khi gieo quẻ, mới có cơ sở để giải quẻ Dịch. Thân ái. Người nam tuổi Quý Mão,đến nhà tôi (luc nay toi dang nghe nhac tien chien truoc 1975 bang may AKAI cu) anh trình bày việc kinh doanh sắp tới va hoi có thuận lợi không ,rồi thành tâm gieo quẻ ngay.16h48 9/12/2015(Ất mùi- định hỏi- kĩ mùi-nhâm thân.) Xin lắng nghe. dauvanphung11-12-15, 09:24Người nam tuổi Quý Mão,đến nhà tôi (luc nay toi dang nghe nhac tien chien truoc 1975 bang may AKAI cu) anh trình bày việc kinh doanh sắp tới va hoi có thuận lợi không ,rồi thành tâm gieo quẻ ngay.16h48 9/12/2015(Ất mùi- định hỏi- kĩ mùi-nhâm thân.) Xin lắng nghe. Lời Giải: Cầu Tài lấy hào Tài làm dụng thần, nay thấy Tài Mão mộc phục dưới Ngọ hỏa, là tượng hao tài vì Quan, nếu chủ nhân đang làm Quan, hoặc sẽ hao tài vì bênh tật, nếu chủ nhân không làm quan. Nhưng sự hao này cũng nhỏ, không đáng kể, nhưng đó cũng là một lượng thông tin. Cầu tài, tốt nhất Tử tôn động để sinh tài, nay Tử tôn Hợi thủy hợp với Thái tuế và Nhật thần, thì cầu tài vô ích. Trong quẻ cả 2 hào Huynh đệ lại động, nên không những không cầu được tài, mà còn hao tổn tài nữa là khác. Đặc biệt cầu tài nơi xa là thua thiệt nhiều, còn dẫn đến cãi vã. Chi có một cách duy nhất là cầu tài nơi gần, nhỏ lẻ, nhẹ nhàng, với những tình cảm dịu dàng, khéo léo, đúng như cảnh đang ngồi nghe nhạc Tiền chiến vậy, âu cũng là phong cách của quẻ Trạch Sơn Hàm- Nghĩa là Cảm, Lôi Địa Dự - nghĩa là ăn uống, vui vẻ. Chúc Anh Bình tâm vui vẻ, nhẹ nhàng. Bin_200411-12-15, 12:54Cam ơn anh dauvanphung.! Tôi đã chuyển thông tin dự đoán này rồi.A ấy có nhờ gửi lời cảm ơn đến anh và cho biết hợp đồng đã xong cách đây 1tháng chỉ chờ 10 ngày tới ra quân xúc tiến. Sau khi có kết quả thành bại rõ ràng thông báo sau. Chúc a thân tâm an lạc. dauvanphung12-12-15, 21:16Trả lời: Mời các anh chị Giải quẻ Cầu Quan chức: Năm Ất Mùi- Tháng Nhâm Ngọ, Ngày Bính Tý- giờ Đinh Dậu Nam: Gieo được quẻ: Trạch Thiên Quải- Biến Thành Bát Thuần Đoài. Các anh chị Tham gia nhiệt tình nhé. Thân ái. 3kubond13-12-15, 11:21Trả lời: Mời các anh chị Giải quẻ Cầu Quan chức: Năm Ất Mùi- Tháng Nhâm Ngọ, Ngày Bính Tý- giờ Đinh Dậu Nam: Gieo được quẻ: Trạch Thiên Quải- Biến Thành Bát Thuần Đoài. Các anh chị Tham gia nhiệt tình nhé. Thân ái. Kính chú! Cháu cũng mới nghiên cứu sơ về dịch, thử giải quẻ trên nhằm mong chú góp ý! Quẻ chủ: Trạch Thiên Quải; biến hào 3 Quẻ hỗ: Bát thuần Càn Quẻ biến: bát thuần Đoài Quẻ chủ Trạch Thiên Quải, có quẻ gốc bát thuần Khôn (Thổ), tháng Ngọ (Hỏa), khắc nhập – xấu. Dụng và thể của quẻ chủ tỵ hòa tốt. Dụng - thể của tất cả các quẻ đều hành kim. Tốt. Quẻ biến Dụng thể tỵ hòa và có hào lục xung là thành công nhưng chậm. Lời quẻ chủ (tạm lấy theo nhantu.net): - Quẻ Quải trên có 1 Hào Âm, dưới có 5 Hào Dương. Một Hào Âm lộng quyền, đè nén quần Dương; quá quắt lắm, sẽ tức nước vỡ bờ, làm cho quần Dương nổi lên thanh toán Hào Âm. Áp dụng vào triền năm, Quải tượng trưng cho tháng 3 ta, lúc mà Dương khí đang thời kỳ thịnh, Âm khí đang thời kỳ suy. Tóm lại ý tứ quẻ Quải, ta kết luận: - Quải là Dương thanh toán Âm. - Quân tử thanh toán tiểu nhân. - Trung thần thanh toán gian thần tại triều ca. Động hào 3: - Tượng rằng: Quân tử quyết lòng, - Rồi ra âu cũng sẽ không lỗi lầm. - Muốn diệt trừ gian thần, cơ mưu phải kín đáo, không nên để lộ ra sắc diện. Ghét người mà để lộ ra sắc mặt là rất nguy, vì ắt sẽ bị gian thần phản công (Tráng vu quì. Hữu hung. Người quân tử trong dạ đã nhất quyết diệt gian thần (Quân tử quyết quyết), bề ngoài nhiều khi vẫn phải o bế gian thần, như vậy danh dự mình đôi khi cũng bị thương tổn, chẳng khác nào 1 người chịu dầm mưa một mình, đến nỗi bị ướt hết. (Độc hành ngộ vũ. Nhược nhu). Nhiều người không hiểu đường lối mình sẽ ghét mình (Hữu uẩn), dầu vậy cũng chẳng có lỗi (Vô cữu). Mình mà quyết tâm diệt gian thần, cuối cùng mọi người sẽ biết, nên chẳng lỗi gì. Tạm đoán: Cách làm khôn khéo, kín đáo sẽ Thành công, nhưng chậm, vất vả. Mong Chú góp ý để có điều kiện học hỏi! Kính Chú! Ps: bổ xung thêm: Quẻ chủ: Hào 2 dụng thần (cũng là hào Ứng) - quan quỷ: Giáp dần (mộc); Hào thế 5: Đinh Dậu (Kim), Kim khắc mộc: tốt. dauvanphung13-12-15, 17:53Trả lời: Cảm ơn anh đã có lời giả khá thú vị. Còn đây là lời giải của ban thân tôi: Thân Dậu tuần không. CẦU QUAN Hào Thế là bản thân, nay lâm Câu trần, là có tượng lo lắng về công việc Quan chức. Thế là hào Ngũ, là bản thân là một cán bộ trong Cơ quan có nhiều công lao. Tuy vậy việc thăng quan tiến chức lại vô cùng khó khăn Có người đồng nghiệp của mình có đủ lực mạnh ngăn cản sự tiến chức của mình Tuy bản thân cũng đã có ý định “Ngoại giao” để tiến chức, nhưng suy cho cùng đó mới chỉ là sự suy nghĩ chính đáng. Còn Đối phương đã dùng “Thủ Đoạn” vượt trội để ngăn cản sự tiến chức chính đáng của mình. Do vậy sự tiến chức là khó lòng đạt được. Thức tế là không đạt được dịp này. Trong tương lai thì thế nào cũng đạt được, đó là lúc có cơ hội đến với mình, Sớm nhất là năm Thân, năm Dậu (2016, 2017). Chậm nhất là năm Hợi (2019) Sự thật xảy ra đúng như dự đoán. Thân ái. quangvinhn14-12-15, 13:35Cháu xin góp một bài luận quẻ Cầu Quan chức: Năm Ất Mùi- Tháng Nhâm Ngọ, Ngày Bính Tý- giờ Đinh Dậu Nam: Gieo được quẻ: Trạch Thiên Quải- Biến Thành Bát Thuần Đoài. Giải Mùa hạ được quẻ Quải => Thuần Đoài. Quẻ thể Đoài vào mùa hạ bị Khắc tử. Việc cầu quan bị bế tắc. Hào động là Hào 3, dương: Cường bạo ở gò má (hiện trên mặt), có điều xấu. Người quân tử cương quyết (bỏ tiểu nhân): trước kia đã lỡ đi riêng một đường gặp mưa ướt và lấm, bị bạn bè giận, bây giờ cải quá, sẽ không có lỗi. Nên chờ thời cơ, vì có bạn bè cản trở không cho việc thành hiện thực. Khi nào tiến hành được ?? hào 3 động ở nội quái, cho thấy thời gian gần sẽ được việc. Việc sẽ thành vào 18 ngày cuối các tháng 3, 6, 9, 12 hoặc trong mùa Thu,kim vượng là tốt nhất. Hào 3 động, nói 3 tháng thì gần quá, 3 năm sẽ hợp lý hơn. Năm Bính Thân, Đinh Dậu (Hỏa # kim), can khắc chi, người trên không ủng hộ kẻ dưới, không được sự ủng hộ của cấp trên ( do trong ngành thuộc về nhà nước, luôn có một luật bất thành văn). Năm Mậu Tuất là hợp nhất vì can chi tỉ hòa, câp trên cấp dươi đồng lòng, cùng chí hướng. KL: bây giờ việc không thành, nếu làm sẽ bị bất lợi ( Kim bị hỏa khắc, sẽ bị tai tiếng). Chờ 3 năm nữa hãy hành sự. dauvanphung17-12-15, 11:36Cháu xin góp một bài luận quẻ Cầu Quan chức: Năm Ất Mùi- Tháng Nhâm Ngọ, Ngày Bính Tý- giờ Đinh Dậu Nam: Gieo được quẻ: Trạch Thiên Quải- Biến Thành Bát Thuần Đoài. Giải Mùa hạ được quẻ Quải => Thuần Đoài. Quẻ thể Đoài vào mùa hạ bị Khắc tử. Việc cầu quan bị bế tắc. Hào động là Hào 3, dương: Cường bạo ở gò má (hiện trên mặt), có điều xấu. Người quân tử cương quyết (bỏ tiểu nhân): trước kia đã lỡ đi riêng một đường gặp mưa ướt và lấm, bị bạn bè giận, bây giờ cải quá, sẽ không có lỗi. Nên chờ thời cơ, vì có bạn bè cản trở không cho việc thành hiện thực. Khi nào tiến hành được ?? hào 3 động ở nội quái, cho thấy thời gian gần sẽ được việc. Việc sẽ thành vào 18 ngày cuối các tháng 3, 6, 9, 12 hoặc trong mùa Thu,kim vượng là tốt nhất. Hào 3 động, nói 3 tháng thì gần quá, 3 năm sẽ hợp lý hơn. Năm Bính Thân, Đinh Dậu (Hỏa # kim), can khắc chi, người trên không ủng hộ kẻ dưới, không được sự ủng hộ của cấp trên ( do trong ngành thuộc về nhà nước, luôn có một luật bất thành văn). Năm Mậu Tuất là hợp nhất vì can chi tỉ hòa, câp trên cấp dươi đồng lòng, cùng chí hướng. KL: bây giờ việc không thành, nếu làm sẽ bị bất lợi ( Kim bị hỏa khắc, sẽ bị tai tiếng). Chờ 3 năm nữa hãy hành sự. Trả lời: Bài giải có tính Dịch lý, Kinh Dịch là sự trải nghiệm, chúng ta hãy chờ xem xem đến năm Thân, Dậu,Tuất, hay năm Hợi anh nhé. Thân ái. Mathias17-12-15, 13:22Cháu xin góp một bài luận kết hợp bát tự với kỳ môn quẻ Cầu Quan chức: Năm Ất Mùi- Tháng Nhâm Ngọ, Ngày Bính Tý- giờ Đinh Dậu theo bát tự nhật Bính hỏa, cầu quan lấy quý thủy vậy. kết hợp với kỳ môn nhật gia: năm nay cầu quan gặp cửa "thương". Trên Canh, chủ kiện giam bị hình, hung. với thời gia kỳ môn: gặp cửa "Hưu" tốt vào năm Kỷ hợi. dauvanphung18-12-15, 21:58Cháu xin góp một bài luận kết hợp bát tự với kỳ môn quẻ Cầu Quan chức: Năm Ất Mùi- Tháng Nhâm Ngọ, Ngày Bính Tý- giờ Đinh Dậu theo bát tự nhật Bính hỏa, cầu quan lấy quý thủy vậy. kết hợp với kỳ môn nhật gia: năm nay cầu quan gặp cửa "thương". Trên Canh, chủ kiện giam bị hình, hung. với thời gia kỳ môn: gặp cửa "Hưu" tốt vào năm Kỷ hợi. Trả lời: Bác chưa giải quẻ theo Kỳ môn. Chúc mừng Cháu.Bác sẽ tiếp tục nhiên cứu thêm phần này. Thân ái. ThaiDV18-12-15, 22:47Trả lời: Bác chưa giải quẻ theo Kỳ môn. Chúc mừng Cháu.Bác sẽ tiếp tục nhiên cứu thêm phần này. Thân ái. Vì topic này đang thảo luận Lục Hào, nên rất mong bác Dauvanphung và mọi người dùng kiến thức Lục Hào để giải quẻ, như vậy chắc những người mới học như cháu sẽ dễ tiếp thu hơn! quangvinhn22-12-15, 16:01Bác Dauvanphung, Kinh nghiệm đoán quẻ của cháu còn non lắm, góp vài bài luận để chủ đề thêm sôi nổi. Bác đưa ví dụ mà ít người luận quá! Kính mong bác tiếp tục cho ví dụ và luận. Cháu đang cố gắng đọc bài, để có thêm nhiều kiến thức. Cám ơn Bác quangvinhn22-12-15, 16:04Trả lời: Mời các anh chị Giải quẻ Cầu Quan chức: Năm Ất Mùi- Tháng Nhâm Ngọ, Ngày Bính Tý- giờ Đinh Dậu Nam: Gieo được quẻ: Trạch Thiên Quải- Biến Thành Bát Thuần Đoài. Các anh chị Tham gia nhiệt tình nhé. Thân ái. Cháu đọc vài tài liệu thấy cầu quan thường dùng hào Quan Quỷ luận. Dùng Thế Ứng vẫn có kết quả phải không Bác ?? DangHuyAnh22-12-15, 16:34Bác Dauvanphung, Kinh nghiệm đoán quẻ của cháu còn non lắm, góp vài bài luận để chủ đề thêm sôi nổi. Bác đưa ví dụ mà ít người luận quá! Kính mong bác tiếp tục cho ví dụ và luận. Cháu đang cố gắng đọc bài, để có thêm nhiều kiến thức. Cám ơn Bác Chắc bác Phùng cần thêm quà cho thêm phần hấp dẫn ... :2455: dauvanphung26-12-15, 19:27Chắc bác Phùng cần thêm quà cho thêm phần hấp dẫn ... :2455: Trả lời: Giải Dịch cần nói ngắn gọn, súc tích, không cần thêm bớt gì cả. Đúng là cầu Quan lấy Dụng Thần là Quan , nhưng Hào Thế là bản thân mình, trong hợp này sẽ gắn chặt với Quan chức. Vấn đề đặt ra là Hào Thế có tác động tích cực hay tiêu cực đến công việc cầu quan. Trong trường hợp này là cản trở việc cầu Quan. Các Anh nên đọc kỹ đoạn Trì Thế các hào nhé, sẽ nghiệm ra thôi. Chúc bình tâm soi kỹ lý thuyết. Thân ái. dauvanphung29-12-15, 19:54Trả lời: Giải Dịch cần nói ngắn gọn, súc tích, không cần thêm bớt gì cả. Đúng là cầu Quan lấy Dụng Thần là Quan , nhưng Hào Thế là bản thân mình, trong hợp này sẽ gắn chặt với Quan chức. Vấn đề đặt ra là Hào Thế có tác động tích cực hay tiêu cực đến công việc cầu quan. Trong trường hợp này là cản trở việc cầu Quan. Các Anh nên đọc kỹ đoạn Trì Thế các hào nhé, sẽ nghiệm ra thôi. Chúc bình tâm soi kỹ lý thuyết. Thân ái. DIỄN ĐÀN MÌNH DẠO NÀY TĨNH LẶNG QUÁ VẬY MỌI NGƯỜI ANH EM, HAY LÀ BẢN THÂN BỊ TỤT HẬU RỒI. NĂM CŨ SẮP TÀN, NĂM MỚI SẮP TỚI, MỌI NGƯỜI CÓ GÌ MỚI CHƯA ? NIỀM VUI NHỚ CHIA SẺ NHÉ. Thân ái. DangHuyAnh30-12-15, 11:16Tham gia fb luận quẻ dịch có thưởng rồi bác Phùng ơi. Đông vui và cho kết quả nhanh lắm. dauvanphung30-12-15, 21:19Tham gia fb luận quẻ dịch có thưởng rồi bác Phùng ơi. Đông vui và cho kết quả nhanh lắm. Trả lời: Chúc mừng Bạn Thân ái. nhatchimai29-01-16, 03:50May 2015 có xin trợ cấp nhà cho người già 2 chổ; chiêm 2 quẻ xem nơi nào sẽ cho mình dọn vào trước. Quẻ 1: căn nhà đường Glen Ngày Bính Ngọ, tháng Sửu, Ất Mùi (1/25/2016) Quẻ Vị tế biến Trung Phu Háo 1, 4, 5 động. Quẻ 2: căn nhà đường Morris Quẻ Càn biến Quải hào 6 động. Mong bác Phùng vào giải đoán, cho hậu học được học hỏi thêm, thành thật cám ơn Bác. Chúc Bác 1 năm mới an khang, thân tâm thường an lạc. Thân kính ducnt17-03-17, 07:00PHƯƠNG PHÁP GIEO 3 ĐỒNG TIỀN ..... (Có hào động, tức là lắc được có hào 3 dương cả, hay 3 âm cả) .... Chào bác, Bác cho cháu hỏi nếu không gieo được hào động thì tìm hào động thế nào? Cám ơn bác. hieunv7417-03-17, 09:48dễ mà phải hỏi à? trước đây đốt pháo còn có quả xịt, ý mà. Tâm chưa động thì, quẻ cũng không động -> cho nên chạy ra giữa sân nhà kêu lên 3 tiếng, than trời, trách đất - sau đó vào gieo lại quẻ thì sẽ có hào động mà xem trong bốc dịch. :20::20::20: binhfuture28-04-17, 11:23Kính chào bác Dauvanphung, Cháu có một thắc mắc hơi "ngố" một tí, mong bác và mọi người đừng cười. Nếu đã chọn Dụng thần thông qua lục thân để đoán quẻ, sao còn cần phải Thế và Ứng, tác dụng của Thế và Ứng là gì ạ? vhlacviet11-08-20, 14:12Trả lời: Mời các anh chị Giải quẻ Cầu Quan chức: Năm Ất Mùi- Tháng Nhâm Ngọ, Ngày Bính Tý- giờ Đinh Dậu Nam: Gieo được quẻ: Trạch Thiên Quải- Biến Thành Bát Thuần Đoài. Các anh chị Tham gia nhiệt tình nhé. Thân ái. Topic dạo này vắng vẻ quá ! Hôm nay tranh thủ lúc Bác chủ Topic (Bác Dauvanphung) và các cao thủ đi vắng nên VHLacviet mới dám vào để tập đoán và hy vọng Bác Dauvanphung quay về chỉ bảo. Quẻ này Bác Dauvanphung đã có lời giải rồi nên VHLacviet sẽ đưa ra cách phân tích khác như sau : Hào Thế lâm hào 5 là hào tôn vị, hào lãnh đạo – biểu thị người xem đang làm lãnh đạo Hào Thế hưu tù, không vong được Hào 3 Huynh Thìn Thổ phát động hóa Thoái thần sinh Thế - biếu thị có người giúp nhưng lực sinh Thế yếu. Tuy vậy cầu quan vẫn có hy vọng Hào 2 Quan Dần Mộc lâm Ứng được Nhật sinh nên vượng tướng. Lâm Ứng vốn là người khác được nhưng ta (hào Thế ) lấy địa vi cao (Thế lâm hào 5) mà chế phục người khác, đoạt lấy vị trí của họ (hào Thế Kim khắc hào Ứng Mộc). Ở đây cần lưu ý là hào Ứng vượng tướng chứ nếu hào Ứng hưu tù, không vong thì cầu quan vô ích Vì hào Thế Tử Dậu Kim không vong lại bị hào Huynh Thìn Thổ hợp trú nên hiện tại chưa thể thăng chức ngay được. Phải đợi đến năm Bính Thân (2016) hào Thế xuất Không và khoảng tháng 6 (tháng Mùi) hào Ứng nhập Mộ, khi đó hào Thế (Kim ) đi khắc hào Ứng (Mộc) thì mới lên chức được. Hào Thế lâm Huyền vũ chỉ việc lên chức này cũng phải có “tiểu xảo” chút VHLacviet mới làm quen với Bốc dịch nên thành thật rất mong nhận được sự chỉ dạy của Bác Dauvanphung và các cao nhân ! Trân trọng cảm ơn.Từ khóa » Bốc Dịch Là Gì
-
Bốc Dịch Là Gì
-
Bốc Phệ Hay Bốc Dịch Hay Dân... - Học Viện Bốc Dịch Vô Tranh
-
Bốc Dịch
-
Từ điển Việt Trung "bốc Dịch" - Là Gì?
-
Có Cách Nào để Bốc Dịch Chính Xác Hơn
-
Bốc Dịch P3 | PDF - Scribd
-
Sự Khác Biệt Giữa Bốc Dịch Với Mai Hoa Dịch
-
Kinh Dịch Là Gì? Học Kinh Dịch Như Thế Nào? Bắt đầu Từ đâu?
-
Kinh Dịch Là Gì? Các Nội Dung Có Trong Kinh Dịch - Phú Gia Thịnh
-
"TĂNG SAN BỐC DỊCH" - Những Tri Thức Chuyên Sâu Về Thuật ...
-
Tâng Bốc - Wiktionary Tiếng Việt
-
BỐC DỊCH ỨNG DỤNG THỰC HÀNH-NT
-
Quẻ Dịch Và ý Nghĩa Của Những Thuật Ngữ Cần Biết
-
Bốc Bát Họ Là Gì? Bốc Bát Họ Có Phạm Pháp Không? - LuatVietnam
-
TĂNG SAN BỐC DỊCH :: Tử Vi Lý Số - TuViLySo.Org
-
Quẻ Kinh Dịch Là Gì? Cách Gieo Và Luận Quẻ Kinh Dịch Chính Xác Nhất