Bồi Thường Do UBND Huyện Thu Hồi đất Sai Như Thế Nào?

Bồi thường do UBND huyện thu hồi đất sai như thế nào? Cơ quan nhà nước thu hồi đất trái pháp luật thì có phải bồi thường cho người dân không? Quyền lợi của chủ sử dụng có đất bị thu hồi trái luật được quy định như thế nào? Luật Minh Gia giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề này qua tình huống sau đây:

1. Luật sư tư vấn thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Nhà nước thu hồi đất khi thuộc một trong 03 trường hợp: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật. Khi cơ quan nhà nước thu hồi đất trái pháp luật thì người dân phải làm thế nào để bảo vệ quyền lợi?

Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này, hãy gửi câu hỏi, ý kiến thắc mắc của mình về Email của công ty Luật Minh Gia hoặc liên hệ Hotline: 1900.6169 để được các Luật sư, chuyên viên hướng dẫn.

2. Luật sư tư vấn bồi thường do UBND huyện thu hồi đất sai

Câu hỏi tư vấn: Gia đình tôi có phần diện tích đất trồng lúa 20.000m2. Vào năm 2010, UBND huyện X có hỏi mua đất để lấy đất vật liệu đổ tuyến dân cư, nhưng không thoả thuận được giá, UBND huyện tiến hành ra các quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên, các quyết định đều bị Toà án cấp phúc thẩm tuyên huỷ vì sai trình tự thủ tục. Cụ thể, khi đo đạc thực tế, quy trình thực hiện không đúng về mặt trình tự thời gian. Đến nay đã hơn 10 năm, đất của tôi đã bị cưỡng chế lấy làm vật liệu, hiện trạng là ao sâu hơn 10m. Tôi đã làm đơn yêu cầu UBND thực hiện bản theo Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước. Xin luật sư tư vấn tôi có thể yêu cầu UBND san lấp lại hiện trạng ban đầu và tính tổng thất thu mùa vụ được không? UBND huyện thì ra quyết định bồi thường lại theo khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai với hình thức mua đất khác trả lại cho gia đình tôi. Như vậy có đúng pháp luật không? Cám ơn quý luật sư tư vấn.

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Thứ nhất, về căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường nhà nước

Căn cứ Điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017:

Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:

a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;

c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:

a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;

b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;

Theo thông tin bạn cung cấp UBND huyện ra các quyết định thu hồi đất nhưng quyết định này đã bị Toà án cấp phúc thẩm tuyên huỷ vì sai trình tự thủ tục, đất trồng lúa của bạn đã bị cưỡng chế lấy làm vật liệu, do đó bạn có đủ căn cứ để yêu cầu nhà nước bồi thường thiệt hại.

Thứ hai, thiệt hại được bồi thường

Theo quy định tại Điều 23 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017:

Điều 23. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

3. Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.

Do đó, nếu việc thu hồi đất trái pháp luật này dẫn đến việc bạn không thể tiếp tục sử dụng, khai thác tài sản thì bạn sẽ được bồi thường theo thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.

Ngoài ra bạn còn được bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút theo quy định tại Điều 24:

Điều 24. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút

1. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại là cá nhân được xác định như sau:

a) Thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;

b) Thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thu nhập không ổn định theo mùa vụ được xác định là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.

Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

Khoản bồi thường thiệt hại này được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế cho đến khi chấm dứt thiệt hại đó. Mức bồi thường cho một người sử dụng đất trồng lúa là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút hoặc được bồi thường 01 ngày lương tối thiểu vùng tại bạn cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại.

Bên cạnh trách nhiệm bồi thường nhà nước, bạn có quyền yêu cầu trả lại tài sản là quyền sử dụng đất đã bị thu hồi trái pháp luật theo Điều 30 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017:

Điều 30. Trả lại tài sản

1. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu trái pháp luật phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề anh/chị yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Từ khóa » Cưỡng Chế Thu Hồi đất Trái Pháp Luật