Bốn Con Rồng Châu Á – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Dữ liệu về các quốc gia và vùng lãnh thổ Hiện/ẩn mục Dữ liệu về các quốc gia và vùng lãnh thổ
    • 1.1 Nhân khẩu
    • 1.2 Kinh tế
    • 1.3 Chính trị
    • 1.4 Chất lượng cuộc sống
    • 1.5 Thành viên các tổ chức quốc tế
  • 2 Hình ảnh
  • 3 Xem thêm
  • 4 Chú thích
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đừng nhầm với Hổ mới châu Á - một nhóm phát triển muộn hơn.
Bốn con rồng châu Á
Bốn con rồng kinh tế châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hồng Kông
Tên tiếng Trung
Phồn thể亞洲四小龍
Giản thể亚洲四小龙
Nghĩa đenBốn con rồng nhỏ châu Á
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữYàzhōu sì xiǎo lóng
Wade–GilesYachou szu hsiao lung
Bính âm Thông dụngYàjhōu sìh siǎo lóng
Latinh hóa YaleYàzhōu sz̀ syǎu lúng
Tiếng Quảng Châu
Latinh hóa Yaleaa jāu sei síu lòhng
Việt bínhaa3 zau1 sei3 siu2 lung4
Tiếng Mân Nam
POJ tiếng Mân Tuyền ChươngA-chiu sì sió lêng
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul아시아의 네 마리 용
Hanja아시아의 네 마리 龍
Nghĩa đenBốn con rồng châu Á
Phiên âm
Romaja quốc ngữasia ui ne mari yong
McCune–Reischauerasia ŭi ne mari yong
Tên tiếng Mã Lai
tiếng Mã LaiEmpat Harimau Asia
Tên tiếng Tamil
tiếng Tamilநான்கு ஆசியப் புலிகள்

Bốn con rồng châu Á, bốn con rồng nhỏ, bốn con hổ châu Á, tứ hổ Á châu hay tứ hổ châu Á là bốn nền kinh tế phát triển ở Đông Á, bao gồm Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hồng Kông. Các nền kinh tế này đã trải qua quá trình công nghiệp hóa thần tốc đồng thời duy trì được tốc độ tăng trưởng đặc biệt cao trong những năm từ thập niên 1960 cho đến đầu thế kỷ 21.

Đến đầu thế kỷ 21, nền kinh tế của các nước này đã phát triển, chuyển mình từ những nước công nghiệp mới thành những nền kinh tế có thu nhập cao, chuyên về các lĩnh vực kinh tế tri thức cần nhiều chất xám và có lợi thế cạnh tranh lớn. Hồng Kông và Singapore trở thành những trung tâm tài chính và cảng thương mại quốc tế hàng đầu của thế giới, trong khi Hàn Quốc và Đài Loan dẫn đầu về sản xuất linh kiện và thiết bị điện tử. Sự thành công trong công cuộc phát triển kinh tế của họ đã trở thành di sản, hình mẫu cho nhiều nước đang phát triển, đặc biệt là nhóm Hổ mới châu Á nằm ở khu vực Đông Nam Á nghiên cứu áp dụng, học tập theo.[1][2][3]

Năm 1993, báo cáo của Ngân hàng Thế giới mang tên gọi The East Asian Miracle (Kỳ tích Đông Á) đã ghi nhận các chính sách tân tự do cùng với sự bùng nổ kinh tế, bao gồm việc duy trì chính sách định hướng xuất khẩu, thuế thấp và các nhà nước phúc lợi tối thiểu. Những phân tích về thể chế chính trị cho thấy rằng nhà nước có sự can thiệp ở mức độ đáng kể.[4] Một số nhà phân tích cho rằng các chính sách công nghiệp và sự can thiệp của chính phủ có ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với báo cáo của Ngân hàng Thế giới.[5][6]

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người của 4 nền kinh tế từ năm 1960 đến 2014.[7]

Dữ liệu về các quốc gia và vùng lãnh thổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia hoặc Vùng lãnh thổ Diện tích km² Dân số Mật độ dân sốtrên km² Dân số của thủ đô
 Hồng Kông 1.104 7.522.837 6.814 7.219.700
 Singapore 710 5.873.845 8.273 5.399,200
 Hàn Quốc 100.210 51.281.285 512 10.140.000
 Đài Loan 36.193 23.835.976 659 2.688.140

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia hoặc Vùng lãnh thổ GDPtỷ USD (2020) GDP (PPP)tỷ USD (2020) GDP đầu ngườiUSD (2020) GDP (PPP) đầu ngườiUSD (2020) Thương mạitỷ USD (2014) Xuất khẩutỷ USD (2014) Nhập khẩutỷ USD (2014)
 Hồng Kông 341,319 439,459 45.371 58.417 1088,400 528,200 560,200
 Singapore 337,451 551,628 57.450 93.913 824,600 449,100 375,500
 Hàn Quốc 1.586,786 2.293,475 30.943 44.724 1.170,900 628,000 542,900
 Đài Loan 635,547 1.275,805 26.663 53.524 595,500 318,000 277,500

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ Chỉ số dân chủ(2019) Chỉ số tự do báo chí(2019) Chỉ số nhận thức tham nhũng(2019) Tình trạng chính trị
 Hồng Kông 6,02 29,65 76 Đặc khu Hành chính của Trung Quốc
 Singapore 6,02 51,41 85 Cộng hòa nghị viện
 Hàn Quốc 8,00 24,94 59 Cộng hòa tổng thống
 Đài Loan 7,73 24,98 65 Cộng hòa bán tổng thống

Chất lượng cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia hoặc Vùng lãnh thổ HDI (2019)
 Hồng Kông 0,949 (hạng 4)
 Singapore 0,938 (hạng 11)
 Hàn Quốc 0,916 (hạng 23)
 Đài Loan 0,916 (hạng 23)[8]

Thành viên các tổ chức quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Vùng lãnh thổ LHQ WTO OECD DAC APEC ADB SEACEN G20 EAS ASEAN
 Hồng Kông Red XN Green tickY Red XN Red XN Green tickY Green tickY Red XN Red XN Red XN Green tickY
 Singapore Green tickY Green tickY Red XN Red XN Green tickY Green tickY Green tickY Red XN Green tickY Green tickY
 Hàn Quốc Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY Green tickY (APT)
 Đài Loan Red XN Green tickY Red XN Red XN Green tickY Green tickY Green tickY Red XN Red XN Red XN

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đài Bắc, thủ đô của Đài Loan Đài Bắc, thủ đô của Đài Loan
  • Seoul, thủ đô của Hàn Quốc Seoul, thủ đô của Hàn Quốc
  • Tiêm Sa Chủy, Cửu Long, Hồng Kông Tiêm Sa Chủy, Cửu Long, Hồng Kông
  • Vùng Trung tâm, Singapore Vùng Trung tâm, Singapore

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Con rồng kinh tế
  • Hổ mới châu Á

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Can Africa really learn from Korea?". Afrol News. ngày 24 tháng 11 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ "Korea role model for Latin America: Envoy". Korean Culture and Information Service. ngày 1 tháng 3 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ Leea, Jinyong; LaPlacab, Peter; Rassekh, Farhad (ngày 2 tháng 9 năm 2008). "Korean economic growth and marketing practice progress: A role model for economic growth of developing countries". Industrial Marketing Management. Quyển 37 số 7. tr. 753–757. doi:10.1016/j.indmarman.2008.09.002.
  4. ^ Derek Gregory; Ron Johnston; Geraldine Pratt; Michael J. Watts; Sarah Whatmore, biên tập (2009). "Asian Miracle/tigers". The Dictionary of Human Geography (ấn bản thứ 5). Malden, MA: Blackwell. tr. 38. ISBN 978-1-4051-3287-9.
  5. ^ Rodrik, Dani (ngày 1 tháng 4 năm 1997). "The 'paradoxes' of the successful state". European Economic Review (bằng tiếng Anh). Quyển 41 số 3–5. tr. 411–442. doi:10.1016/S0014-2921(97)00012-3. ISSN 0014-2921.
  6. ^ Chang, Ha-Joon (2006). The East Asian Development Experience. ISBN 9781842771419.
  7. ^ Dữ liệu của "GDP thực tế theo tỷ giá không đổi theo quốc gia" và "Dân số" từ Nghiên cứu Kinh tế tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang St. Louis Lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2019 tại Wayback Machine.
  8. ^ "Statistical Bulletin conditions" (PDF) (bằng tiếng Trung). General Statistics Office, Taiwan. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2013.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bốn_con_rồng_châu_Á&oldid=73784934” Thể loại:
  • Kinh tế Singapore
  • Kinh tế Hàn Quốc
  • Kinh tế Đài Loan
  • Kinh tế Hồng Kông
  • Địa lý kinh tế
  • Quốc gia châu Á
  • Ẩn dụ loài vật
  • Bùng nổ kinh tế
  • Lịch sử kinh tế châu Á
  • Kinh tế Đông Á
Thể loại ẩn:
  • Trang có lỗi kịch bản
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Nguồn CS1 tiếng Trung (zh)
  • Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc
  • Bài viết có văn bản tiếng Hàn Quốc
  • Bài viết có văn bản tiếng Mã Lai
  • Bài viết có văn bản tiếng Tamil
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Bốn con rồng châu Á 66 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Nửa Sau Thế Kỷ 20 Những Quốc Gia Nào ở Khu Vực đông Bắc á Trở Thành Con Rồng Kinh Tế Châu á