Borussia Mönchengladbach – Wikipedia Tiếng Việt

Borussia Mönchengladbach
Tên đầy đủBorussia Verein für Leibesübungen 1900 e.V. Mönchengladbach[1]
Biệt danhDie Fohlen (Những chú lừa)[2]Die Borussen (Người Phổ)
Thành lập1 tháng 8 năm 1900; 125 năm trước (1900-08-01)(với tên gọi FK Borussia 1900)
Sân vận độngBorussia-Park
Sức chứa54.057[3]
Chủ tịchRolf Königs[4]
Huấn luyện viên trưởngEugen Polanski (tạm quyền)
Giải đấuBundesliga
2024–25Bundesliga, thứ 10 trên 18
Websiteborussia.de
Màu áo sân nhà Màu áo sân khách Màu áo thứ ba
Mùa giải hiện nay

Borussia Verein für Leibesübungen 1900 e.V. Mönchengladbach, hay còn được gọi là Borussia Mönchengladbach (tiếng Đức: [boˈʁʊsi̯amœnçn̩ˈɡlatbax] )[5][6] và thường được gọi là Gladbach, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở ở Mönchengladbach, Nordrhein-Westfalen, Đức. Câu lạc bộ thi đấu ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức, hạng đấu hàng đầu của bóng đá Đức. Với biệt danh Die Fohlen [diːˈfoːlən] (Những chú lừa), câu lạc bộ đã giành 5 chức vô địch quốc gia, 3 DFB-Pokal và 2 danh hiệu Cúp UEFA.[7]

Thời kì hoàng kim của đội bóng là thập niên 70 với nhiều ngôi sao như Quả bóng vàng châu Âu năm 1977 Allan Simonsen cùng các thành viên tuyển Tây Đức gồm Günter Netzer, Berti Vogt, Jupp Heynckes, Herbert Wimmer, Uli Stielike, Rainer Bonhof và Wolfgang Kleff. Đội bóng đã dành được 8 danh hiệu trong giai đoạn này và cũng lọt vào trận chung kết Cúp C1 châu Âu 1976–77.[8]

Giai đoạn những năm 1970 cũng là thời kỳ Bundesliga diễn ra cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa 2 ông lớn của bóng đá Đức lúc bấy giờ là Borussia Mönchengladbach và Bayern Munich. Hai đội đã có cú ăn ba liên tiếp tại các giải quốc nội với nhiều ngôi sao trong đội hình.[9]

Linh vật của đội bóng là Jünter.

"Borussia" là cách đọc theo tiếng La-Tin của Phổ, một cái tên gắn liền với nhiều đội bóng Đức đóng ở Prussia trước kia.

Màu truyền thống của đội bóng là trắng-đen-xanh lá.

Vào tháng 10 năm 2016, Gladbach cũng đã từng sử dụng biệt danh A German Team sau khi một quán rượu Scotland không đánh vần tên đầy đủ của câu lạc bộ trên một bảng quảng cáo tại một trận đấu của UEFA Champions League với Celtic F.C. tại Glasgow.[10]

Kể từ năm 2004, Borussia Mönchengladbach thi đấu tại sân Borussia-Park thay thế cho sân Bökelbergstadion được sử dụng từ năm 1919. Tính theo số lượng thành viên, họ là câu lạc bộ lớn thứ năm ở Đức với hơn 75.000 thành viên vào năm 2016[11] và 93.000 thành viên tính đến năm 2021.[12] Đối thủ kình địch chính của đội bóng là 1. FC Köln trong trận đấu được gọi là Rheinland Derby (Derby sông Rhein).[13]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời kì đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Borussia Mönchengladbach thời kì mới thành lập lấy tên là FC Borussia trong những năm 1900 tại quận Eicken, Mönchengladbach.

Tháng 3 năm 1914, câu lạc bộ bán sân De Kull, và xây dựng sân vân động mới là Bökelbergstadion (Boekelberg). Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới Lần 1, đội bóng vẫn sử dụng song song 2 sân nhưng đến năm 1917 thì chuyển hẳn sang sân Boekelberg. Năm 1919, FC Borussia hợp nhất với 1 Câu lạc bộ bóng đá địa phương khác, Turnverein Germania 1889, trở thành 1899 VfTuR M.Gladbach. Câu lạc bộ dành danh hiệu đầu tiên vào năm 1920, sau khi đánh bại Kölner BC 3–1 tại trận chung kết để đăng quang giải đấu Westdeutsche Meisterschaft.

Tuy nhiên liên minh này lại tan rã chỉ sau 2 năm; cậu lạc bộ sau đó đổi tên thành Borussia VfL 1900 e.V. M.Gladbach.[14]

1933–1945: Dưới thời Đức Quốc Xã

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời kì Đảng Quốc Xã đang lớn mạnh và cực thịnh vào năm 1933, hệ thống các giải đấu bóng đá tại Mönchengladbach được hoàn thiện bắt đầu với 16 đội bóng – Gladbach là 1 trong những đội bóng đầu tiên của Gauliga Niederrhein, và sau đó là Bezirksklassen (các giải đấu cấp bang). Dưới thời Đức Quốc Xã, Mönchengladbach đã có 1 cầu thủ đầu tiên được lên tuyển; Heinz Ditgens chơi trong trận thắng 9–0 của Đức trước Luxembourg tại Thế vận hội Mùa Hè 1936 Olympic Games. Trong thời gian thế chiến thế giới thứ II nổ ra,các giải đấu tạm ngưng trệ, cho đến khi trở lại bình thường vào mùa giải 1944–45.

Thời kì hậu chiến trước năm 1959

[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch sử biểu đồ phát triển của Borussia Mönchengladbach

Cuối cùng, Mönchengladbach trở lại vào 6/1946, và thăng hạng lên Landesliga Niederrhein (hạng Nhất quốc gia khu vực bang North Rhine-Westphalia) vào năm 1949 và Oberliga West (Giải đấu cấp cao nhất của bang North Rhine-Westphalia từ năm 1947, sau này sáp nhập với các giải vô địch bang khác ở Tây Đức thành lập ra Bundesliga năm 1963), năm 1950. Sau nhiều năm lên rồi xuống hạng, Borussia có danh hiệu Oberliga đầu tiên vào mùa giải 1958–59.

Bundesliga

[sửa | sửa mã nguồn]
HLV Hennes Weisweiler
Seasons 1959–60 – 1964–65
Season Position Goals For Goals Against Points Average Attendance
Oberliga West 1959–60 14 27 33 38 16,134
Oberliga West 1960–61 6 31 29 58 22,400
Oberliga West 1961–62 13 21 39 42 13,543
Oberliga West 1962–63]] 11 24 36 44 11,200
Regionalliga West 1963–64 8 41 35 71 12,000
Regionalliga West 1964–65 1 52 16 92 22,334
gold: promotion to the Bundesliga as Champions

8/1960, Borussia Mönchengladbach đánh bại kình địch 1. FC Köln tại West German Cup. Vài tuần sau, câu lạc bộ tiếp tục vô địch DFB-Pokal, với chiến thắng trước Karlsruher SC 3–2 trong trận chung kết. Những năm tiếp theo, câu lạc bộ đổi tên thành Borussia VfL Mönchengladbach sau khi thành phố München-Gladbach đổi tên thành Mönchengladbach. Tuy nhiên, phải chờ đến 1 thập kỉ tiếp theo đội bóng mới có danh hiệu. Borussia là mội trong những đội bóng sáng lập ra Bundesliga khi giải đấu này thành lập vào năm 1963 tuy nhiên đội bóng khi đó chưa có đủ tiềm lực để trụ lại giải đấu, và sau đó họ tiếp tục phải xuống chơi ở giải hạng Nhất Tây Đức, the Regionalliga West.

Mönchengladbach trở lại Bundesliga vào mùa giải 1965–66, dưới thời Huấn luyện viên Hennes Weisweiler, Borussia dần lớn mạnh và trở thành đối trọng số 1 của Bayern Munich tại giải đấu. Hai đội bóng tham gia vào một cuộc cạnh tranh khốc liệt khi họ thay phiên nhau thống trị Bundesliga trong suốt những năm 1970s. Bayern giai đoạn này cũng đang trong thời kì hoàng kim của mình với HLV Udo Lattek và dàn sao như Franz Beckenbauer, Gerd Müller, Sepp Maier, Uli Hoeneß, Paul Breitner, Hans-Georg Schwarzenbeck và Franz Roth. Bayern là kẻ nổ phát súng đầu tiên với chức vô địch Bundesliga mùa giải 1969. Mönchengladbach sau đó cũng vô địch 2 mùa liên tiếp là 1969/1970 và 1970/1971 sau đó, trở thành đội bóng Bundesliga đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch.

Thập niên 1970s: Thời kì hoàng kim

[sửa | sửa mã nguồn]
Hennes Weisweiler và đội hình thế kỷ của Borussia

Kleff Hannes Andersson Vogt Bonhof Bruns Netzer Effenberg Wimmer Simonsen Heynckes Đội hình thế kỉ của Borussia

Đội hình thế kỷ của Gladbach do ban tổ chức Bundesliga bầu chọn Lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2018 tại Wayback Machine

Rainer Bonhof (trái) cùng tuyển Tây Đức tại 1974 FIFA World Cup

.

Günter Netzer

.

Jupp Heynckes

.

Mùa giải Đội vô địch Bundesliga[15]
63–64 1. FC Köln
64–65 Werder Bremen
65–66 1860 Munich
66–67 Eintracht Braunschweig
67–68 1. FC Nürnberg
68–69 Bayern Munich
69–70 Borussia Mönchengladbach
70–71 Borussia Mönchengladbach
71–72 Bayern Munich
72–73 Bayern Munich
73–74 Bayern Munich
74–75 Borussia Mönchengladbach
75–76 Borussia Mönchengladbach
76–77 Borussia Mönchengladbach
77–78 1. FC Köln
78–79 Hamburger SV
79–80 Bayern Munich
Mùa giải 1969–70 – 1979–80
Season Position Goals For Goals Against Points Average Attendance
1969–70 First 71 29 51 25,645
1970–71 First 77 35 50 21,706
1971–72 Third 82 40 43 16,294
1972–73 Fifth 82 61 39 14,912
1973–74 Second 93 52 48 22,265
1974–75 First 86 40 50 22,150
1975–76 First 66 37 45 23,647
1976–77 First 58 34 44 25,135
1977–78 Second 86 44 48 26,059
1978–79 Tenth 50 53 32 20,129
1979–80 Seventh 61 60 36 17,655
màu xanh: vô địch Bundesliga

Bayern Munich trở thành CLB Đức đầu tiên vô địch 3 mùa giải liên tiếp, trong khi Borussia về nhì với chỉ ít hơn 1 điểm so với Bayern mùa giải 1974. Die Fohlen cũng một lần nữa dành chiến thắng 2–1 trước kình địch 1. FC Köln vào mùa giải 1973 để lần thứ 2 đăng quang DFB-Pokal. Dưới sự chỉ đạo của Hennes Weisweiler, đội hình trẻ trung của Gladbach trở nên nổi tiếng trên toàn nước Đức bởi lối chơi tấn công huỷ diệt và cạnh tranh sòng phẳng với Bayern Munich. Gladbach là đội bóng Đức đầu tiên dành 3 chức vô địch quốc gia liên tiếp từ mùa giải 1975 tới 1977. Thậm chí, Mönchengladbach lọt vào tới trận chung kết Cúp C1 Châu Âu vào năm 1977 và thua Liverpool, cùng lúc đó đội bóng cũng đã dành 2 danh hiệu UEFA Cup vào mùa giải 1975 và 1979 và về nhì tại UEFA Cup 1973 và 1980. Gladbach có tổng cộng 8 danh hiệu trong thập niên 70's, là thời gian thành công nhất của CLB.[7]

1980 về sau

[sửa | sửa mã nguồn]
Borussia Mönchengladbach against Borussia Dortmund in April 2012

Mönchengladbach's kết thúc kỉ nguyên vàng vào những năm 1980s khi CLB bán đi những ngôi sao do tình hình tài chính khó khăn, những huấn luyện viên tài năng Hennes Weisweiler và Udo Lattek đều đã ra đi, cùng với sự trỗi dậy mạnh mẽ của Hamburger SV, đã không còn là đối trọng lớn nhất của Bayern Munich. Đội bóng thường xuyên kết thúc mùa giải ở vị trí nửa trên BXH, và mùa giải 1984 cũng khỏi sắc hơn, Die Fohlen kết thúc mùa giải trong top 4. Nhiều hơn 1 điểm so với Bayern, khi đó xếp thứ 4, cùng điểm với đội á quân Hamburger SV và đội vô địch VfB Stuttgart, chỉ khác hiệu số bàn thắng. Cũng trong mùa giải đó, Mönchengladbach đã thua trong trận chung kết DFB-Pokal trước Bayern Munich trong loạt đá penalty, Lothar Matthäus và Norbert Ringels là những người thực hiện không thành công panlty sau khi 2 đội kết thúc 90' với tỉ số 1–1. Matthäus sau đó đã gia nhập Bayern Munich với giá chuyển nhượng 2.25 triệu DM, và các fan của Gladbach khi đó đã coi ông là Judas và cũng cho rằng vì nguyên nhân này mà đá hỏng penalty.[16]

Trong những năm 1990s, Gladbach thường xuyên ngụp lặn ở nửa dưới bảng xếp hạng. Cuối cùng, mùa giải 1999, Gladbach lần đầu xuống chơi tại 2. Bundesliga, dành 2 mùa giải rồi trở lại Bundesliga năm 2001.

Và mùa giải 2006–07, Borussia Mönchengladbach một lần nữa xuống hạng sau khi thất bại trong cuộc cạnh tranh giành vé vớt với đối thủ trực tiếp Arminia Bielefeld. Đội bóng trở lại Bundesliga vào mùa giải sau đó.

HLV Lucien Favre

Năm 2011, Lucien Favre, đã đến tiếp quản Borussia Mönchengladbach và đội bóng thường xuyên kết thúc mùa giải ở top 6 Bundesliga. Khi Favre đến, đội bóng đang phải vật lộn với cuộc chiến trụ hạng. Sang mùa giải tiếp theo, 2011–12, Gladbach đã lọt vào top 4 Bundesliga. Đội bóng đã dừng chân tại vòng sơ loại 2012–13 UEFA Champions League sau khi thua Dynamo Kyiv cả hai lượt trận.

2 Mùa giải 2013–14 Bundesliga và 2014–15 Bundesliga, Gladbach kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 3, và vào thằng vòng bảng UEFA Champions League.[17] Tại mùa giải 2014/15 Gladbach cùng bảng với Juventus, Manchester City và Sevilla, có 5 điểm, sau khi hòa Juventus cả hai lượt trận và thắng Sevilla 4–2 trên sân nhà, đội bóng phải xuống chơi tại UEFA Europe Leagues và kết thúc hành trình ở vòng 1/8.

Mùa giải 2016–17, Borussia tham dự Champions League 2016-17, giành được 2 chiến thắng trước Celtic và xuống chơi tại Europa Leagues.

UEFA club rankings

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 10 Apr 2018[18]
Rank Team
46 Scotland Celtic 31.000
47 Bồ Đào Nha Sporting Braga 30.500
48 Hy Lạp PAOK Thessaloniki 29.500
Bỉ Club Brugge
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray
51 Đức Borussia Mönchengladbach 29.000
52 Ý Milan 28.000
53 România Steaua București 27.500
54 Cộng hòa Síp APOEL Nicosia 27.000
Bỉ AA Gent
Bỉ Racing Genk

Các huấn luyện viên trong lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
HLV hiện tại Gerardo Soane
Borussia Mönchengladbach coaching history from 1946 to present
  • Đức Hans Krätschmer (1946–49)
  • Đức Werner Sottong (1949–50)
  • Đức Heinz Ditgens & Paul Pohl (1950–51)
  • Đức Fritz Pliska (1951–53)
  • Đức Fritz Silken (1953–55)
  • Đức Klaus Dondorf (1955–57)
  • Đức Fritz Pliska (1957–60)
  • Đức Bernd Oles (1960–62)
  • Đức Fritz Langner (1/7/1962 – 25/4/1964)
  • Đức Hennes Weisweiler (1/7/1964 – 30/6/1975)
  • Đức Udo Lattek (1/7/1975 – 30/6/1979)
  • Đức Jupp Heynckes (1/7/1979 – 30/6/1987)
  • Đức Wolf Werner (1/7/1987 – 21/11/1989)
  • Đức Gerd vom Bruch (22/11/1989 – 25/12/1991)
  • Áo Bernd Krauss (tạm quyền) (25/9/1991 – 7/10/1991)
  • Đức Jürgen Gelsdorf (3/10/1991 – 5/11/1992)
  • Áo Bernd Krauss (6/11/1991 – 7/12/1996)
  • Đức Hannes Bongartz (19/12/1996 – 29/11/1997)
  • Đức Norbert Meier (1/12/1997 – 31/3/1998)
  • Đức Friedel Rausch (1/4/1998 – 10/11/1998)
  • Đức Rainer Bonhof (10/11/1998 – 31/8/1999)
  • Đức Manfred Stefes (tạm quyền) (1999–00)
  • Đức Hans Meyer (7/9/1999 – 1/3/2003)
  • Đức Ewald Lienen (2/3/2003 – 21/9/2003)
  • Đức Holger Fach (21/9/2003 – 27/10/2004)
  • Đức Horst Köppel (interim) (27/10/2004 – 1/11/2004)
  • Hà Lan Dick Advocaat (2/11/2004 – 18/4/2005)
  • Đức Horst Köppel (18/4/2005 – 14/5/2006)
  • Na Uy Jörn Andersen (tạm quyền) (14/5/2006 – 30/6/2006)
  • Đức Jupp Heynckes (1/7/2006 – 2/2/2007)
  • Hà Lan Jos Luhukay (31/1/2007 – 5/10/2008)
  • Đức Christian Ziege (tạm quyền) (5/10/2008 – 18/10/2008)
  • Đức Hans Meyer (18/10/2008 – 28/10/2009)
  • Đức Michael Frontzeck (1/7/2009 – 13/2/2011)
  • Thụy Sĩ Lucien Favre (14/2/2011 – 20/9/2015)[19]
  • Đức André Schubert (21/9/2015 – 21/12/2016)
  • Đức Dieter Hecking (4/1/2017–6/2019)
  • Đức Marco Rose (18/5/2019–30/6/2021)
  • Áo Adi Hütter (1/7/2021-18/5/2022)
  • Đức Daniel Farke (4/6/2022-2/6/2023)
  • Thụy Sĩ Gerardo Soane (1/7/2023-)

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 1 tháng 9 năm 2025[20]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Thụy Sĩ Jonas Omlin
2 HV Ý Fabio Chiarodia
4 HV Indonesia Kevin Diks
5 HV Đức Marvin Friedrich
6 TV Đức Yannik Engelhardt (cho mượn từ Como)
7 TV Áo Kevin Stöger
9 Pháp Franck Honorat
10 TV Đức Florian Neuhaus
11 Đức Tim Kleindienst (đội trưởng)
13 TV Hoa Kỳ Giovanni Reyna
15 Bosna và Hercegovina Haris Tabaković (cho mượn từ TSG Hoffenheim)
16 TV Đức Philipp Sander
17 TV Hàn Quốc Jens Castrop
18 Nhật Bản Machino Shūto
Số VT Quốc gia Cầu thủ
19 Cameroon Nathan Ngoumou
20 HV Đức Luca Netz
22 TV Đan Mạch Oscar Fraulo
25 Đức Robin Hack
26 HV Đức Lukas Ullrich
27 TV Đức Rocco Reitz
28 Armenia Grant-Leon Ranos
29 HV Hoa Kỳ Joe Scally
30 HV Thụy Sĩ Nico Elvedi
33 TM Đức Moritz Nicolas
34 Đức Charles Herrmann
39 TV Đức Niklas Swider
42 TM Luxembourg Tiago Pereira Cardoso
43 HV Đức Tyler Meiser

Số áo được treo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 12 – the 12th man, dedicated to fans

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Đức Jan Olschowsky (tại Alemannia Aachen đến 30 tháng 6 năm 2026)
Séc Tomáš Čvančara (tại Antalyaspor đến 30 tháng 6 năm 2026)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
Croatia Noah Pesch (tại 1. FC Magdeburg đến 30 tháng 6 năm 2026)
Nhật Bản Fukuda Shiō (tại Karlsruher SC đến 30 tháng 6 năm 2026)

Đội ngũ huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Role Nation Name
Sporting director  Germany Roland Virkus
Manager  Switzerland Gerardo Seoane
Assistant Manager  Switzerland Patrick Schnarwiler
First-Team coach  Germany Christopher John
First-Team coach  Germany Oliver Neuville
Goalkeeping coach  Germany Uwe Kamps
Goalkeeping coach  Germany Fabian Otte
Trainer transition area  Poland Eugen Polanski
Athletic trainer  Germany Alexander Mouhcine
Athletic trainer  Germany Jonas Rath
Athletic trainer  Germany Markus Müller
Team doctor  Germany Dr. Heribert Ditzel
Team doctor and orthopedic surgeon  Germany Dr. Stefan Hertl
Team doctor and orthopedic surgeon  Germany Ralf Doyscher
Physiotherapist  Germany Holger Wagner
Physiotherapist  Germany Hendrik Schreiber
Physiotherapist  Germany Dirk Müller
Physiotherapist  Poland Adam Szordykowski

Thống kê cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính riêng Bundesliga

Top ra sân

[sửa | sửa mã nguồn]
# Name Matches
Đức Berti Vogts 419
Đức Uwe Kamps 390
Đức Herbert Wimmer 366
Đức Christian Hochstätter 339
Đức Hans-Günter Bruns 331
Đức Wolfgang Kleff 321
Đức Hans-Jörg Criens 290
Đức Jupp Heynckes 283
Đức Michael Klinkert 274
10° Đức Martin Schneider 266

Top ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]
# Name Goals
Đức Jupp Heynckes 195
Đức Herbert Laumen 97
Đức Hans-Jörg Criens 92
Đức Günter Netzer 82
Đức Uwe Rahn 81
Đan Mạch Allan Simonsen 76
Đức Frank Mill 71
Đức Hans-Günter Bruns 61
Thụy Điển Martin Dahlin 60
10° Đức Wilfried Hannes 58

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

5 chức vô địch Bundesliga từ năm 1963 tới nay của Borussia Mönchengladbach giúp đội bóng có 2 ngôi sao vàng.

Quốc nội

[sửa | sửa mã nguồn]

Bundesliga:

  • Vô địch (5): 1969–70, 1970–71, 1974–75, 1975–76, 1976–77

Cúp quốc gia Đức:

  • Vô địch (3): 1959–60, 1972–73, 1994–95

Siêu cúp Đức:

  • Vô địch (1): 1977 (Không chính thức)

2. Bundesliga:

  • Vô địch (1): 2007–08

Châu âu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • UEFA Champions League / Cúp C1:
  • Á quân (1): 1976-77
  • UEFA Europa League / Cúp UEFA: 2
  • Vô địch (2): 1975, 1979

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Intercontinental Cup:

  • Về nhì (1): 1977

Các danh hiệu khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Kirin Cup:

  • Vô địch (1): 1978 (Shared with SE Palmeiras)

Joan Gamper Trophy:

  • Vô địch (1): 1972

Orange Trophy:

  • Vô địch (1): 1977

Trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá U-17 Đức:

  • Vô địch (1): 1981

Giải bóng đá vô địch U-17 Đức phía Tây

  • Vô địch (1): 2009

Danh hiệu cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ của câu lạc bộ đã từng đoạt các danh hiệu sau:

Cầu thủ của năm - châu Âu

  • 1977 Allan Simonsen
  • 1986 Igor Belanov

Cầu thủ của năm - Đức

  • 1971 Berti Vogts
  • 1972 Günter Netzer
  • 1973 Günter Netzer
  • 1979 Berti Vogts
  • 1987 Uwe Rahn
  • 1990 Lothar Matthäus
  • 1999 Lothar Matthäus

Cầu thủ của năm - Úc

  • 1996 Damian Mori

Cầu thủ của năm - Úc

  • 1986 Anton Polster
  • 1997 Anton Polster

Cầu thủ của năm - Bỉ

  • 2001 Wesley Sonck

Cầu thủ của năm - Đan Mạch

  • 1994 Thomas Helveg

Cầu thủ của năm - Thụy Điển

  • 1993 Martin Dahlin
  • 1995 Patrik Andersson
  • 2001 Patrik Andersson

Cầu thủ của năm - Mĩ

  • 1997 Kasey Keller
  • 1999 Kasey Keller
  • 2005 Kasey Keller

Vua phá lưới Bundesliga

  • 1974 - 30 bàn - Jupp Heynckes (cùng với Gerd Müller (FC Bayern München))
  • 1975 - 29 bàn - Jupp Heynckes
  • 1987 - 24 bàn - Uwe Rahn
  • 1995 - 20 bàn - Heiko Herrlich (cùng với Mario Basler (Werder Bremen))

Bàn thắng đẹp nhất mùa giải

  • 1971: Ulrik Le Fevre
  • 1972: Günter Netzer
  • 1973: Günter Netzer
  • 1978: Rainer Bonhof
  • 1979: Harald Nickel
  • 2005: Kasper Bögelund
  • 2006: Oliver Neuville

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Bor. Mönchengladbach II – Vereinsinfo". kicker (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ "Bundesliga basics: Borussia Mönchengladbach". Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ "Borussia-Park". Football Stadiums (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ "Rolf Königs Named Borussia's Second Every Honorary President". Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ Krech, Eva-Maria; Stock, Eberhard; Hirschfeld, Ursula; Anders, Lutz Christian (2009). Deutsches Aussprachewörterbuch (bằng tiếng Đức). Berlin: Walter de Gruyter. tr. 383 and 753. ISBN 978-3-11-018202-6.
  6. ^ Mangold, Max (2005). Das Aussprachewörterbuch (bằng tiếng Đức) (ấn bản thứ 6). Mannheim: Dudenverlag. tr. 212 and 560. ISBN 978-3-411-04066-7.
  7. ^ a b News – Bundesliga – official website Lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012 tại Wayback Machine. Bundesliga.de.
  8. ^ "How do today's Borussia Mönchengladbach compare to their 1970s heyday?". bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2025.
  9. ^ "Why is Bayern Munich vs. Borussia Mönchengladbach such an important fixture in the Bundesliga?". bundesliga.com - the official Bundesliga website (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ https://www.bbc.com/sport/football/37793016
  11. ^ "Borussia hat jetzt 75.000 Mitglieder". RP Online. ngày 14 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ "German Bundesliga clubs membership numbers 2021". Statista. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
  13. ^ "Rhineland derby double interview: Yann Sommer and Timo Horn – bundesliga.com". Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.[liên kết hỏng]
  14. ^ Classic club Lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2014 tại Wayback Machine. FIFA.com.
  15. ^ "Deutsche Meister der Männer" (bằng tiếng Đức). dfb.de. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  16. ^ Lothar Matthäus und der Fehlschuss: Gladbachs bitterster Pokal-Moment. Sport.t-online.de.
  17. ^ "UEFA Champions League – Standings — UEFA.com". Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ "UEFA 5-year Club Ranking 2018". Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ "Borussias Trainer" (bằng tiếng Đức). borussia.de. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  20. ^ "Squad – Borussia Mönchengladbach". borussia.de. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Official team site in tiếng Đức và Tiếng Anh
  • fohlen-hautnah.de Supporter Magazine in tiếng Đức
  • Seitenwahl.de Supporter Magazine in tiếng Đức
  • The Abseits Guide to German Soccer Lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2010 tại Wayback Machine
  • Borussia-Park the team's new stadium
  • Tactics and LineUps Lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2007 tại Wayback Machine
  • Monchengladbach statistics Lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2009 tại Wayback Machine
  • FohlenKommando
  • Torfabrik
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Borussia Mönchengladbach.
  • x
  • t
  • s
Bóng đá ở Đức
Hiệp hội bóng đá Đức
Các giải đấu
  • Bundesliga
  • 2. Bundesliga
  • 3. Liga
  • Regionalliga
  • Oberliga
  • Verbandsliga
  • Landesliga
  • Bezirksoberliga
  • Gruppenliga
  • Bezirksliga
  • Kreisliga
  • Kreisklasse
Các giải đấu cúp
  • DFB-Pokal
  • DFL-Ligapokal
  • DFL-Supercup
  • Verbandspokal
Các đội tuyển quốc gia
  • Đội tuyển quốc gia
  • Đội B
  • Đội Olympic
  • U-21
  • U-20
  • Trẻ
    • U-19
    • U-18
    • U-17
    • U-16
    • U-15
Theo thành phố
  • Berlin
  • München
  • Vô địch
  • Câu lạc bộ
  • Lịch sử
  • Sân vận động
  • Thể loại cầu thủ
  • x
  • t
  • s
Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức
Các câu lạc bộmùa giải 2025–26
  • FC Augsburg
  • Bayer Leverkusen
  • Bayern München
  • Borussia Dortmund
  • Borussia Mönchengladbach
  • Eintracht Frankfurt
  • SC Freiburg
  • Hamburger SV
  • 1. FC Heidenheim
  • TSG Hoffenheim
  • 1. FC Köln
  • RB Leipzig
  • Mainz 05
  • FC St. Pauli
  • VfB Stuttgart
  • Union Berlin
  • Werder Bremen
  • VfL Wolfsburg
Các câu lạc bộtrước đây
  • 1860 München
  • Alemannia Aachen
  • Arminia Bielefeld
  • Bayer 05 Uerdingen/KFC Uerdingen 05
  • Blau-Weiß 90 Berlin
  • Borussia Neunkirchen
  • VfL Bochum
  • Darmstadt 98
  • Dynamo Dresden
  • Fortuna Düsseldorf
  • Eintracht Braunschweig
  • Energie Cottbus
  • Fortuna Köln
  • Greuther Fürth
  • Hannover 96
  • Hansa Rostock
  • Hertha BSC
  • FC 08 Homburg
  • FC Ingolstadt
  • 1. FC Kaiserslautern
  • Karlsruher SC
  • Kickers Offenbach
  • Holstein Kiel
  • VfB Leipzig
  • Meidericher SV/MSV Duisburg
  • Preußen Münster
  • 1. FC Nürnberg
  • Rot-Weiss Essen
  • Rot-Weiß Oberhausen
  • SC Paderborn
  • 1. FC Saarbrücken
  • Schalke 04
  • Stuttgarter Kickers
  • Tasmania Berlin
  • Tennis Borussia Berlin
  • SSV Ulm
  • SpVgg Unterhaching
  • Waldhof Mannheim
  • Wattenscheid 09
  • Wuppertaler SV
Mùa giải
  • 1963–64
  • 1964–65
  • 1965–66
  • 1966–67
  • 1967–68
  • 1968–69
  • 1969–70
  • 1970–71
  • 1971–72
  • 1972–73
  • 1973–74
  • 1974–75
  • 1975–76
  • 1976–77
  • 1977–78
  • 1978–79
  • 1979–80
  • 1980–81
  • 1981–82
  • 1982–83
  • 1983–84
  • 1984–85
  • 1985–86
  • 1986–87
  • 1987–88
  • 1988–89
  • 1989–90
  • 1990–91
  • 1991–92
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
  • 2024–25
  • 2025–26
  • Thể loại Thể loại
    • Huấn luyện viên
    • Cầu thủ

Từ khóa » Trận Gladbach