Bounnhang Vorachith – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Bounnhang Vorachith | |
---|---|
Chức vụ | |
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 1 năm 2016 – 15 tháng 1 năm 20214 năm, 359 ngày |
Tiền nhiệm | Choummaly Sayasone |
Kế nhiệm | Thongloun Sisoulith |
Chủ tịch nước Lào | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 4 năm 2016 – 22 tháng 3 năm 20214 năm, 336 ngày |
Tiền nhiệm | Choummaly Sayasone |
Kế nhiệm | Thongloun Sisoulith |
Phó Chủ tịch nước Lào | |
Nhiệm kỳ | 8 tháng 6 năm 2006 – 20 tháng 4 năm 20169 năm, 317 ngày |
Tiền nhiệm | Choummaly Sayasone |
Kế nhiệm | Phankham Viphavanh |
Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
Nhiệm kỳ | 21 tháng 3 năm 2006 – 22 tháng 1 năm 20169 năm, 307 ngày |
Tiền nhiệm | Choummaly Sayasone |
Kế nhiệm | Phankham Viphavanh |
Thủ tướng Lào | |
Nhiệm kỳ | 27 tháng 3 năm 2001 – 8 tháng 6 năm 20065 năm, 73 ngày |
Tiền nhiệm | Sisavath Keobounphanh |
Kế nhiệm | Bouasone Bouphavanh |
Bộ trưởng Bộ Tài chính | |
Nhiệm kỳ | 1999 – 2001 |
Phó Thủ tướng Lào | |
Nhiệm kỳ | 1996 – 2001 |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Lào |
Sinh | 15 tháng 8, 1937 (87 tuổi) |
Bounnhang Vorachith (tiếng Lào: ບຸນຍັງ ວໍລະຈິດ, phiên âm: Bun-nhăng Vo-la-chít, sinh ngày 15 tháng 8 năm 1937) là nhà chính trị Lào; là nguyênTổng Bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa X (nhiệm kỳ 2016-2021), nguyên Chủ tịch nước nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Tiểu sử và sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Ông Bounnhang Vorachith sinh ngày 15 tháng 8 năm 1937 tại huyện Thapangthong, tỉnh Savannakhet, Lào[1].
Từ năm 1982 đến năm 1993, ông là Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Tỉnh trưởng tỉnh Savannakhet[1].
Từ năm 1993 đến năm 1996, ông là Bí thư, Đô trưởng Thành phố Viêng Chăn[1].
Từ năm 1996 đến năm 1998, ông là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ nước CHDCND Lào, Chủ tịch Ủy ban hợp tác và đầu tư nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban T.Ư về Quy hoạch đất đai - rừng, Chủ tịch Ủy ban T.Ư về Phát triển nông thôn[1].
Từ năm 1998 đến năm 2001 ông phục vụ như Phó Thủ tướng, và sau đó được bổ nhiệm làm Thủ tướng Lào từ ngày 27 tháng 3 năm 2001 đến 8 tháng 6 năm 2006[1].
Ngày 8 tháng 6 năm 2006 ông được bầu làm Phó Chủ tịch nước Lào, Thường trực Ban Bí thư (2006 - 2016) và Bouasone Bouphavanh được bổ nhiệm làm Thủ tướng thay thế ông.
Năm 2016, ông được bầu làm Tổng Bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào[2]. Ngày 20/4/2016 được bầu làm Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào[3].
Ông là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khoá VI, VII, VIII, IX, X (từ năm 1996 tới năm 2021).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Lào thăm hữu nghị chính thức nước ta”.
- ^ Ông Bounnhang Vorachith được bầu làm Tổng Bí thư đảng NDCM Lào
- ^ “Bounnhang Vorachit làm Chủ tịch nước”.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Biography courtesy of Burmese Government Lưu trữ 2003-12-12 tại Wayback Machine
Bài viết liên quan đến chính khách Lào này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
Tiền nhiệm:Sisavath Keobounphanh | Thủ tướng2001-2006 | Kế nhiệm:Bouasone Bouphavanh |
Tiền nhiệm:Choummaly Sayasone | Chủ tịch nước2015- | Kế nhiệm:đương nhiệm |
Từ khóa » Tổng Bí Thư Lào Wikipedia
-
Thongloun Sisoulith – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tổng Bí Thư Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào – Wikipedia Tiếng Việt
-
Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bộ Chính Trị Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào – Wikipedia Tiếng Việt
-
Chủ Tịch Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào - Wikipedia
-
Choummaly Sayasone – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào
-
Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào Khóa XI
-
Thể Loại:Tổng Bí Thư Đảng Nhân Dân Cách Mạng Lào - Wikipedia
-
Kaysone Phomvihane – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tổng Bí Thư – Wikipedia Tiếng Việt
-
Lào – Wikipedia Tiếng Việt
-
Saysomphone Phomvihane – Wikipedia Tiếng Việt
-
Phankham Viphavanh – Wikipedia Tiếng Việt