Bromhexine – Công Thức Bào Chế Viên Nén - Pharmog

 

  1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Bromhexine

Phân loại: Thuốc long đờm và loãng đờm.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R05CB02

Brand name: Bisolvon, Ekxine, Expecto

Generic :  Bromhexine, Agi-Bromhexine; Biovon; Bisinthvon; Bixovom 4; Disolvan; Dosulvon; Duo Hexin; Flamolyte; Meyerhexin; Newbivo; NIC Besolvin; Paxirasol

  1. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 4 mg, 8 mg.

Dung dịch uống 0,2%, lọ 60 ml và 150 ml (2 mg/1 ml, 10 mg/5 ml). Cồn ngọt (elixir) 0,08%, lọ 30 ml và 60 ml (4 mg/5 ml).

Dung dịch tiêm 0,2% (ống tiêm 4 mg/2 ml).

Một số chế phấm phối hợp bromhexin với thuốc kháng khuấn, thuốc long đờm, dưới dạng viên nén, sirô hoặc dung dịch uống

Thuốc tham khảo:

BISOLVON 8mg  
Mỗi viên nén có chứa:
Bromhexine …………………………. 8 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Tá dược: Lactose monohydrate, bột bắp khô, magnesium stearate.

  1. Công thức sản xuất by Pharmog:

3.1. Danh mục tá dược:

Hàm lượng (mg/viên) STT Tên hoạt chất / tá dược Khối lượng/1000 Viên (g)
8 1 Bromhexine hydrochloride 8
78 2 Lactose monohydrate 78
30,4 3 Tinh bột ngô 30,4
3 4 Gelatin 3
5 Nước cất tinh khiết 120 mL
0,6 6 Magnesium stearate 0,6

3.2. Mô tả công thức :

Hoạt chất chính: Bromhexine hydrochloride
Hoạt chất phụ: 0
Tá dược độn : Lactose monohydrate
Tá dược dính: Gelatin, Nước cất tinh khiết
Tá dược rã: Tinh bột ngô
Tá dược trơn: Magnesium stearate
Tá dược khác: 0

 

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

3.2. Phương thức bào chế :

Cách bào chế : Bào chế viên nén bằng phương pháp tạo hạt ướt.

  1. Cho Gelatin vào một bình phù hợp, thêm nước cất tinh khiết ở 70◦C tới 80◦C để hòa tan Gelatin và trộn trong 10 phút.
  2. Cho các hoạt chất và tá dược có STT từ 1 đến 3 vào một bình thích hợp sau khi đã rây qua rây cỡ 630-µm. Trộn trong 5 phút.
  3. Thêm chất dính từ bước 1 vào máy trộn ở bước 2 và trộn trong 5 phút ở tốc độ cao và sau đó giảm tốc độ cho đến khi thu được khối bột nhão phù hợp (thêm nước nếu cần). Tạo hạt bằng khối bột nhão qua máy tạo hạt.
  4. Trải đều các hạt ướt trên khay và sấy khô ở 60◦C trong 10 giờ, đảo hạt trong mỗi 4 giờ cho đến khi độ ẩm không quá 2%.
  5. Sửa các hạt khô qua rây 1,5 mm và tiếp tục sau đó qua rây 1,0 mm.
  6. Rây Magnesium stearate qua rây 250 – µm, thêm vào hạt ở bước 5 và trộn trong 2 phút.
  7. Nén thành các viên có khối lượng 120 mg, sử dụng các chày cối phẳng đường kính 7 mm.

3.3. Tiêu chuẩn chất lượng (Theo DĐVN-V) :

Định nghĩa

Viên nén là dạng thuốc rắn, mỗi viên là một đơn vị phân liều, dùng để uống, nhai, ngậm, đặt hoặc hòa với nước để uống, để súc miệng, để rửa…. Viên nén chứa một hoặc nhiều dược chất, có thể thêm các tá dược độn, tá dược rã, tá dược dính, tá dược trơn, tá dược bao, tá dược màu… được nén thành khối hình trụ dẹt; thuôn (caplet) hoặc các hình dạng khác. Viên có thể được bao.

Yêu cầu kỹ thuật chung của thuốc viên nén

Tính chất

Viên rắn. mặt viên nhẵn hoặc lồi, trên mặt có thể có rãnh, chữ hoặc ký hiệu, cạnh và thành viên lành lặn. Viên không bị gãy vỡ, bờ vụn trong quá trình bảo quản, phân phối và vận chuyển.

Độ rã

Nếu không có chỉ dẫn gì khác, viên nén phải đạt yêu cầu về độ rã qui định, được thử theo Phụ lục 11.6 Phép thử độ rã của viên nén và nang. Viên nén và viên bao đã thử độ hòa tan với tất cả các dược chất có trong thành phần thì không phải thử độ rã.

Độ đồng đều khối lượng

Thử theo Phụ lục 11.3 Phép thử độ đồng đều khối lượng. Viên nén và viên bao đã thử độ đồng đều về hàm lượng với tất cả các dược chất có trong thành phần thì không phải thử độ đồng đều khối lượng.

[(Phụ lục 11.3) – Phương pháp 1:  Cân riêng biệt 20 đơn vị lấy ngẫu nhiên, tính khối lượng trung bình. Không được có quá hai đơn vị có khối lượng nằm ngoài giới hạn chênh lệch số với khối lượng trung bình quy định trong Bảng 11.3.1 và không được có đơn vị nào có khối lựơng vượt gấp đôi giới hạn đó.]

Bộ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2)

Nếu không có chỉ dẫn khác, viên nén có hàm lượng dược chất dưới 2 mg hoặc dưới 2 % (kl/kl) phải thử độ đồng đều hàm lượng. Đối với viên nén có từ 2 dược chất trở lên, chỉ áp dụng yêu cầu này với thành phần có hàm lượng nhỏ như qui định ở trên.

[(Phụ lục 11.2) – Phương pháp 2:  Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu hàm lượng của từng đơn vị nằm trong giới hạn từ 85 % đến 115 % của hàm lượng trung bình.

Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử, nếu có quá một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 85 % đến 115 %, hoặc có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.

Nếu có một đơn vị có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 85 % đến 115 % của hàm lượng trung bình, thử lại trên 20 đơn vị khác lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu có không quá một trong tổng số 30 đơn vị đem thử có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 85 % đến 105% và không có đơn vị nào có hàm lượng nằm ngoài giới hạn từ 75 % đến 125 % của hàm lượng trung bình.]

Độ hòa tan

Yêu cầu được chỉ ra trong chuyên luận riêng. Phương pháp thử được ghi trong chuyên luận. Phép thử độ hòa tan của dạng thuốc rắn phân liều ( Phụ lục 11.4).

Định lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác

Thử theo qui định trong chuyên luận riêng.

Bảo quản – ghi nhãn

Thuốc viên nén phải đựng trong bao bì kín, chống ẩm và chống va chạm cơ học. Ghi nhãn theo qui định. Nếu là viên bao cần phải ghi rõ: Bao đường, bao phim hay bao tan trong ruột.

Viên nén không bao

Viên nén không bao gồm các loại viên điều chế bằng cách nén các hạt nhỏ của một dược chất hoặc nhiều dược chất thành viên nén một lớp hoặc viên nén nhiều lớp. Các tá dược cho thêm vào viên không được làm thay đổi hoặc hạn chế việc giải phóng dược chất trong dịch tiêu hóa.

Độ rã

Viên nén không bao phải đáp ứng yêu cầu về độ rã qui định trong chuyên luận Phép thử độ rã của viên nén và nang (Phụ lục 11.6). Dùng nước làm môi trường thử, cho đĩa vào mỗi ống thử, thời gian rã không được quá 15 min, nếu không có chỉ dẫn khác. Nếu viên không đáp ứng được yêu cầu do viên bị dính vào đĩa thì thử lại với 6 viên khác, nhưng không cho đĩa vào ống. Viên nhai không phải thử độ rã.

Các yêu cầu kỹ thuật khác

Theo yêu cầu kỹ thuật chung của thuốc viên nén và theo chuyên luận riêng.

Chuyên luận riêng:

Là viên nén chứa bromhexin hydroclorid.

Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén” (Phụ lục 1.20) và các yêu cầu sau đây:

Hàm lượng bromhexin hydroclorid, C14H20Br2N2.HCl, từ 93,0 % đến 107,0 % so với lượng ghi trên nhãn.

Định tính

  1. Trong phần Độ đồng đều hàm lượng, phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch thử trong khoảng bước sóng từ 230 nm đến 350 nm có các hấp thụ cực đại ở khoảng 249 nm và 310 nm.
  2. Thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử trong phần Định lượng phải tương ứng với thời gian lưu của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn.

Tạp chất liên quan

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động và điều kiện sắc ký: Thực hiện như mô tả trong phần định lượng.

Dung dịch thử: Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg bromhexin hydroclorid vào bình định mức 20 ml, thêm 15 ml methanol (77), lắc siêu âm để hòa tan bromhexin hydroclorid. Pha loãng bằng methanol (TT) vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc.

Dung dịch đối chiếu: Hút chính xác 1,0 ml dung dịch thử vào bình định mức 100 ml và pha loãng bằng methanol (TT) vừa đủ đến vạch, lắc đều.

Cách tiến hành:

Tiến hành sắc ký với dung dịch đối chiếu. Điều chỉnh độ nhạy của máy sao cho chiều cao của pic chính tương ứng với 20 % của thang đo.

Tiến hành sắc ký với dung dịch thử trong khoảng thời gian gấp ba lần thời gian lưu của pic bromhexin hydroclorid. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, tổng diện tích các pic tạp chất không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1,0 %).

Độ đồng đều hàm lượng (Phụ lục 11.2)

Nghiền 1 viên trong cối với ethanol 96 % (TT), dùng cùng dung môi chuyển vào bình định mức 50 ml, làm ấm trên cách thủy 15 min, thỉnh thoảng lắc, để nguội, pha loãng với ethanol 96 % (TT) vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc, loại bỏ dịch lọc đầu, pha loãng 5,0 ml dịch lọc thành 50,0 ml với ethanol 96 % (TT).

Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng 249 nm (Phụ lục 4.1) trong cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là ethanol 96 % (TT).

Tính hàm lượng bromhexin hydroclorid, C14H20Br2N2.HCl, trong viên theo A (1 %, 1 cm), lấy 270 là giá trị A (1 %, 1 cm) ở bước sóng 249 nm.

Độ hòa tan (Phụ lục 11.4)

Thiết bị: Kiểu cánh khuấy.

Môi trường hòa tan: 900 ml nước.

Tốc độ quay: 75 r/min.

Thời gian: 45 min.

Cách tiến hành:

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động và điều kiện sắc ký:

Thực hiện như mô tả trong phần Định lượng với thể tích tiêm là 50 µl.

Dung dịch thử: Lấy một phần dung dịch môi trường sau khi hòa tan, lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 16 mg bromhexin hydroclorid chuẩn vào bình định mức 100 ml, thêm 4 ml ethanol (TT), lắc để hòa tan, pha loãng với nước vừa đủ đến vạch, lắc đều. Pha loãng đung dịch với nước đổ thu được dung dịch có nồng độ tương đương nồng độ của dung dịch thử.

Tính hàm lượng bromhexin hydroclorid, C14H20Br2N2.HCl, đã hòa tan trong mỗi viên dựa vào diện tích pic thu được từ sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C14H20Br2N2.HCl của bromhexin hydroclorid chuẩn.

Yêu cầu: Không được ít hơn 70 % (Q) lượng bromhexin hydroclorid, C14H20Br2N2.HCl, so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan trong 45 min.

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Dung dịch đệm phosphat: Hòa tan 1,0 g kali dihydrophosphat (TT) trong 900 ml nước, điều chỉnh đến pH 7,0 bằng dung dịch natri hydroxyd 0,5 M (TT), pha loãng với nước vừa đủ 1000 ml.

Pha động:Dung dịch đệm phosphat – acetonitril (20 : 80). Có thể điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.

Dung dịch thử: Cân 20 viên, xác định khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 12,5 mg bromhexin hydroclorid vào bình định mức 25 ml thêm 20 ml methanol (TT), lắc siêu âm để bromhexin hydroclorid hòa tan hết. Pha loãng bằng methanol (TT) vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc.

Dung dịch chuẩn: Hòa tan một lượng bromhexin hydroclorid chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ bromhexin hydroclorid khoảng 0,5 mg/ml

Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh c (5 µm).

Nhiệt độ cột: 40 °C. Detector quang phổ tử ngoại đặt tại bước sóng 245 nm.

Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.

Thể tích tiêm: 10 µl.

Cách tiến hành:

Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sắc ký: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn, độ phân giải giữa pic bromhexin hydroclorid và pic tạp liền kề (nếu có) không nhỏ hơn 1.5; độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic bromhexin hydroclorid giữa các lần tiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0 %. Tiến hành sắc ký lần lượt với đung dịch chuẩn và dung dịch thử.

Tính hàm lượng bromhexin hydroclorid, C14H2o0Br2N2.HCl, trong viên dựa vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C14H20Br2N2.HCl của bromhexin hydroclorid chuẩn.

Bảo quản

Trong bao bì kín ờ nhiệt độ từ 15 °C đến 30 °C.

3.4 Tài liệu tham khảo:

Dược điển Việt Nam V

—————————————————————————————–

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

Từ khóa » định Lượng Bromhexin