Bức Xạ Ion Hóa – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tham khảo Hiện/ẩn mục Tham khảo
    • 1.1 Tạp chí
    • 1.2 Sách
  • 2 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trong phổ điện từ, tia X và tia gamma là bức xạ ion hóa.
Biểu tượng cảnh báo bức xạ ion hóa.

Bức xạ ion hóa là bức xạ mang đủ năng lượng để tách electron ra khỏi nguyên tử hay phân tử, tạo ra các ion điện tích dương và electron tự do phản ứng mạnh.[1][2] Chúng bao gồm những bức xạ điện từ có tần số lớn hơn 1015 Hz cùng các mảnh và hạt nguyên tử di chuyển với tốc độ cao, ngang tốc độ ánh sáng với bức xạ điện từ (300.000 km/s) và 10 đến 98% với các hạt tùy vào năng lượng.[3] Ở mức năng lượng rất cao, chúng thậm chí có thể tách cả proton và neutron, do đó phá vỡ hạt nhân của nguyên tử.[1] Bức xạ ion hóa thường liên quan đến năng lượng hạt nhân, ở đó chúng là hiệu ứng phụ tiềm năng nguy hại và phải được theo dõi cũng như kiểm soát chặt chẽ; hay thứ khác là vũ khí hạt nhân khi chúng làm tăng tính chất tàn phá của vụ nổ hạt nhân.[4]

Có thể phân bức xạ ion hóa thành hai nhóm là bức xạ điện từ (tia X và tia gamma) và bức xạ hạt bao gồm neutron và các hạt mang điện (hạt alpha và beta).[5] Hạt alpha là hạt nhân heli điện tích dương bao gồm hai proton và hai neutron (α, He2+),[6] có tốc độ cỡ một phần mười tốc độ ánh sáng.[7] Chúng là những hạt mang điện nặng, ion hóa mạnh nhưng mất năng lượng nhanh và bị chặn bởi vài centimet không khí hay dưới một milimet nước.[8] Hạt beta (β) là những electron hoặc positron[6] sinh ra trong phân rã beta của những hạt nhân không bền,[9] mang động năng trong khoảng 0,02 đến 8 MeV cùng tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng.[10][11] Tia X là bức xạ điện từ sinh ra khi electron năng lượng cao đi xuyên qua vật chất.[12] Tia gamma (γ) giống tia X về bản chất là bức xạ điện từ hay photon, nhưng khác ở nguồn gốc khi nó phát ra từ hạt nhân của các nguyên tử phóng xạ và có năng lượng cao hơn.[13] Không như các hạt alpha và beta, photon trung hòa điện nên không gây ion hóa trực tiếp mà gián tiếp qua các cơ chế như hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton, và sản xuất cặp.[14]

Bức xạ ion hóa có ở hầu như khắp mọi nơi trong môi trường tự nhiên.[15][16] Sinh vật sống bao gồm con người đều chứa hạt nhân phóng xạ 14C và 40K không ngừng phát bức xạ vào sinh vật và môi trường.[16][17] Các nguồn bức xạ ion hóa tự nhiên đáng kể khác là tia vũ trụ, radon, đất đá.[18] Bức xạ ion hóa còn đến từ các nguồn nhân tạo như thiết bị y tế, y học hạt nhân, lò phản ứng hạt nhân, chất thải phóng xạ, bụi phóng xạ, máy gia tốc.[19] Việc định lượng phơi nhiễm bức xạ khá phức tạp,[20] một số đơn vị đo liên quan là becquerel và curie (đo độ hoạt động), gray và rad (đo lượng hấp thu), sievert và rem (đo lượng tương đương và lượng hiệu quả).[21] Giác quan của con người không thể nhận biết bức xạ ion hóa[22] nên để phát hiện và đo lường cần những công cụ như máy đếm Geiger-Muller.[23] Bức xạ ion hóa có nhiều ứng dụng hữu ích, nhất là trong lĩnh vực y tế (ví dụ như tia X để tạo ảnh y khoa).[24]

Kể từ khi biết đến bức xạ ion hóa (Wilhelm Röntgen khám phá ra tia X vào năm 1895), con người cũng gần như ngay lập tức biết đến những tác hại của nó đối với sức khỏe.[25][26] Bức xạ ion hóa liều lượng cao có thể phá gãy cả hai sợi DNA, gây chết tế bào, trong khi bức xạ liều lượng thấp tiềm ẩn nguy cơ ung thư hoặc bệnh di truyền sau nhiều năm.[27] Bên cạnh tác động trực tiếp là bẻ liên kết hóa học trong các phân tử phức tạp như protein và DNA,[21] bức xạ ion hóa còn tác động gián tiếp qua việc ly giải nước trong tế bào thành các gốc hydro và hydroxil tự do cực kỳ phản ứng.[28] Các gốc tự do này tương tác với những nguyên tử và phân tử, đặc biệt là DNA, gây biến đổi hóa học có hại.[29] Hội chứng nhiễm xạ cấp tính xảy ra sau khi toàn bộ hay phần lớn cơ thể phơi nhiễm với lượng lớn bức xạ ion hóa (>1 Gy) trong thời gian ngắn, dễ dẫn đến những triệu chứng lâm sàng và tử vong.[30] Trong nhiều trường hợp, ung thư là mối lo hàng đầu,[31] leukemia (ung thư tế bào máu) có thể xuất hiện sau 2 đến 5 năm và các loại u rắn sau 10 năm hoặc hơn.[32] Không có ngưỡng tiếp xúc nào là thực sự an toàn, dù vậy nên hạn chế tối đa tiếp xúc và nếu có thì luôn tiến hành những biện pháp để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác hại.[33][15]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Claisse 2016, tr. 101.
  2. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 372.
  3. ^ Luckey 2019, tr. 9.
  4. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 373.
  5. ^ Elgazzar & Kazem 2015, tr. 715.
  6. ^ a b Lewandowski et al. 2015, tr. 1055.
  7. ^ Luckey 2019, tr. 14.
  8. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 374, 377; Luckey 2019, tr. 14; Claisse 2016, tr. 101.
  9. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 377.
  10. ^ Luckey 2019, tr. 13.
  11. ^ Lewandowski et al. 2015, tr. 1059.
  12. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 373, 379.
  13. ^ Luckey 2019, tr. 10, 12.
  14. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 379.
  15. ^ a b Jaffe & Taylor 2018, tr. 389.
  16. ^ a b Luckey 2019, tr. 16.
  17. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 393.
  18. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 390.
  19. ^ Claisse 2016, tr. 102; Jaffe & Taylor 2018, tr. 394–395; Lewandowski et al. 2015, tr. 1058.
  20. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 380.
  21. ^ a b Jaffe & Taylor 2018, tr. 384.
  22. ^ Silva 2015, tr. 189.
  23. ^ Silva 2015, tr. 192.
  24. ^ Jaffe & Taylor 2018, tr. 373, 394.
  25. ^ Little 2003, tr. 259.
  26. ^ Ali et al. 2020, tr. 1.
  27. ^ Burgio et al. 2018, tr. 1; Little 2003, tr. 260; Ali et al. 2020, tr. 6.
  28. ^ Elgazzar & Kazem 2015, tr. 716; Lewandowski et al. 2015, tr. 1060; Jaffe & Taylor 2018, tr. 385.
  29. ^ Elgazzar & Kazem 2015, tr. 716.
  30. ^ López & Martín 2011, tr. 138; Elgazzar & Kazem 2015, tr. 720–721; Jaffe & Taylor 2018, tr. 384.
  31. ^ Lewandowski et al. 2015, tr. 1062.
  32. ^ Elgazzar & Kazem 2015, tr. 722.
  33. ^ Elgazzar & Kazem 2015, tr. 725.

Tạp chí

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Little, MP (1 tháng 12 năm 2003). “Risks associated with ionizing radiation”. British Medical Bulletin. 68 (1): 259–275. doi:10.1093/bmb/ldg031. PMID 14757722. S2CID 20288602.
  • Burgio, Ernesto; Piscitelli, Prisco; Migliore, Lucia (10 tháng 9 năm 2018). “Ionizing Radiation and Human Health: Reviewing Models of Exposure and Mechanisms of Cellular Damage. An Epigenetic Perspective”. International Journal of Environmental Research and Public Health. 15 (9): 1971. doi:10.3390/ijerph15091971. PMC 6163535. PMID 30201914. S2CID 52179697.
  • Ali, Yasser F.; Cucinotta, Francis A.; Ning-Ang, Liu; Zhou, Guangming (12 tháng 8 năm 2020). “Cancer Risk of Low Dose Ionizing Radiation”. Frontiers in Physics. 8. doi:10.3389/fphy.2020.00234. S2CID 221096457.
  • López, Mario; Martín, Margarita (tháng 7 năm 2011). “Medical management of the acute radiation syndrome”. Reports of Practical Oncology & Radiotherapy. 16 (4): 138–146. doi:10.1016/j.rpor.2011.05.001. PMC 3863169. PMID 24376971. S2CID 22342987.

Sách

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Jaffe, Robert L.; Taylor, Washington (2018). The Physics of Energy. Cambridge University Press. doi:10.1017/9781139061292. ISBN 978-1-139-06129-2.
  • Harbison, Raymond D.; Bourgeois, Marie M.; Johnson, Giffe T. biên tập (2015). Hamilton & Hardy's Industrial Toxicology. Wiley. doi:10.1002/9781118834015. ISBN 978-1-118-83401-5.
    • Lewandowski, Thomas A.; Chandalia, Juhi K.; Valberg, Peter A., “Chapter 100”, Ionizing Radiation, tr. 1055–1068, doi:10.1002/9781118834015.ch100
  • Claisse, Peter A. (2016). Civil Engineering Materials. Elsevier. doi:10.1016/C2014-0-03170-X. ISBN 978-0-08-100275-9.
  • Luckey, T. D. (2019). Hormesis with Ionizing Radiation. CRC Press. doi:10.1201/9780429276552. ISBN 978-0-429-27655-2.
  • Nenoi, Mitsuru biên tập (2015). Evolution of Ionizing Radiation Research. InTech. doi:10.5772/59330. ISBN 978-953-51-5058-9.
    • Silva, Marcia Dutra R., “Chapter 8”, Ionizing Radiation Detectors, tr. 189–209, doi:10.5772/60914
  • Elgazzar, Abdelhamid H. biên tập (2015). The Pathophysiologic Basis of Nuclear Medicine (ấn bản thứ 3). Springer, Cham. doi:10.1007/978-3-319-06112-2. ISBN 978-3-319-06112-2.
    • Elgazzar, Abdelhamid H.; Kazem, Nafisa, “Chapter 21”, Biological Effects of Ionizing Radiation, tr. 715–726, doi:10.1007/978-3-319-06112-2_21

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • The Nuclear Regulatory Commission regulates most commercial radiation sources and non-medical exposures in the US:
  • NLM Hazardous Substances Databank – Ionizing Radiation
Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề vật lý này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Công nghệ hạt nhân
Khoa học
  • Vật lý
  • Phân hạch
  • Hợp hạch
  • Phóng xạ
    • Ion hóa
  • Hạt nhân
  • An toàn
  • Hóa học
  • Kỹ thuật hạt nhân
Nhiên liệu
  • Fissile
  • Fertile
  • Thori
  • Urani
    • Giàu
    • Nghèo
  • Plutoni
  • Deuteri
  • Triti
  • Tách đồng vị
Năng lượng
  • Công nghệ lò phản ứng
  • Kinh tế
  • Đẩy bằng hạt nhân
    • Tên lửa
  • Năng lượng hợp hạch
  • Nhiệt điện đồng vị (RTG)
Lò phản ứngphân hạch bằngkiểm soát
Nước nhẹ
  • Áp lực (PWR)
  • Nước sôi (BWR)
  • Siêu tới hạn (SCWR)
  • Nước nặng (PHWR · CANDU)*
Than chì
  • Đáy bằng cuội (PBMR)
  • Nhiệt độ rất cao (VHTR)
  • UHTREX
  • RBMK
  • Magnox
  • AGR
Li / Be
  • Muối nung chảy (MSR)
Neutron nhanh
  • Breeder (FBR)
  • Lò phản ứng kim loại lỏng (LMFR)
  • Integral (IFR)
  • SSTAR
  • Thế hệ IV làm nguội bằng chất lỏng
    • Khí (GFR)
    • Chì (LFR)
    • Natri (SFR)
Y học
Chụp ảnh
  • Positron emission (PET)
  • Single photon emission (SPECT)
  • Gamma camera
  • Tia X
Điều trị
  • Xạ trị
  • TomoTherapy
  • Proton
  • Cận xạ trị
  • Boron neutron capture (BNCT)
Vũ khí
Chủ đề
  • Lịch sử
  • Thiết kế
  • Chiến tranh
  • Chạy đua hạt nhân
  • Giải trừ hạt nhân
  • Nổ
    • Ảnh hưởng
  • Thử nghiệm
    • Dưới lòng đất
  • Cung cấp
  • Gia tăng hạt nhân
  • Lợi nhuận
    • TNTe
Danh sách
  • Quốc gia
  • Thử hạt nhân
  • Vũ khí
  • Văn hóa đại chúng
Chất thải
Thải
  • Chu trình nguyên liệu
  • Nguyên liệu đã qua sử dụng
    • Hồ
    • Thùng ta nô
  • Chứa trong lòng đất
  • Tái chế
  • Biến đổi
Các kiểu
  • Urani tái chế
  • Đồng vị plutoni
  • Tạp chất actinid
  • Sản phẩm phân hạch
    • LLFP
  • Sản phẩm phóng xạ
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Commons
  • x
  • t
  • s
Bức xạ
Bài viết chính
Bức xạ không ion hóa
  • Lực bức xạ âm
  • Sóng vô tuyến
  • Vi ba
  • Hồng ngoại
  • Ánh sáng
  • Tử ngoại
Bức xạ ion hóa
  • Tia phóng xạ (Hạt alpha • Hạt beta • Tia gamma)
  • Phông phóng xạ
  • Bức xạ vũ trụ
  • Phân hạch hạt nhân
  • Tổng hợp hạt nhân
  • Phân rã phóng xạ
  • Lò phản ứng hạt nhân
  • Vũ khí hạt nhân
  • Gia tốc hạt
  • Hạt nhân phóng xạ
  • Tia X
  • Cân bằng bức xạ Trái Đất
  • Bức xạ điện từ
  • Bức xạ nhiệt
  • Sóng hấp dẫn
Bức xạ và sức khỏe
  • Xạ trị
  • Nhiễm xạ cấp tính
  • Khoa học Sự sống
  • Vật lý sức khỏe
  • An toàn laser
  • An toàn laser và hàng không
  • Bức xạ từ điện thoại di động
  • Điện tử không dây và sức khoẻ
Tai nạn phóng xạ
  • Costa Rica 1996
  • Zaragoza 1990
  • Goiânia 1987
  • Morocca 1984
Bài viết liên quan
  • Chu kỳ bán rã
  • Vật lý hạt nhân
  • Xơ cứng do bức xạ
  • Sinh học phóng xạ
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bức_xạ_ion_hóa&oldid=68934827” Thể loại:
  • Sơ khai vật lý
  • Bức xạ ion hóa
  • Chất gây ung thư
  • Chất gây đột biến
  • Phóng xạ
  • Sinh học phóng xạ
  • Tác động sức khỏe của bức xạ
  • Bảo vệ bức xạ
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Các Loại Bức Xạ Ion Hóa