Bucida Molinetii – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Chú thích
  • 2 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bucida molinetii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Myrtales
Họ (familia)Combretaceae
Chi (genus)Bucida
Loài (species)B. molinetii
Danh pháp hai phần
Bucida molinetii(M.Gómez) Alwan & Stace, 1989
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Bucida correlliana Wilbur
  • Bucida ophiticola Bisse
  • Bucida spinosa Jenn.
  • Terminalia angustifolia C.Wright
  • Terminalia molinetii M.Gómez
Tránh nhầm lẫn với loài Terminalia mantaly cũng gọi là bàng Đài Loan trong tiếng Việt

Bucida molinetii trong tiếng Việt có thể gọi tên bàng Đài Loan[2] hay còn gọi bàng Cuba, bàng lá nhỏ là một loài thực vật có hoa thuộc họ Combretaceae. Loài này được Gomez de la Maza ghi chép năm 1887 với tên gọi Terminalia molinetii,[3] sau đó Alwan & Stace mô tả khoa học năm 1989 với tên gọi Bucida molinetii.[1]

Đây là loài thực vật có nguồn gốc từ đảo quốc Cuba, nó đang được coi là có nguy cơ tuyệt chủng do mất môi trường sống. Cây dạng bụi lớn đến gỗ nhỏ, có thể cao tới 6m, sinh trưởng nhịp điệu, cành nhánh thường phát triển khẳng khiu theo tầng tán. Lá đơn, đính cách, tập trung ở đầu cành. Phiến lá hình trứng ngược hoặc trứng ngược hơi hẹp dài từ 0,5–4 cm rộng từ 0,3 - 0,7 cm, đầu là tròn hoặc hơi tù, đuôi lá nhọn hoặc men cuống. Cuống lá có thể dài từ 0-0,2 cm. Hoa lưỡng tính đình trên hoa tự, hoa tự mọc ra từ nách lá dài 0,5–4 cm, hoa có kích thước 3–13 mm, màu xanh hơi vàng. Quả bé, chỉ dài từ 2,5–6 mm, và phình 1,7-3,5mm.[4]

Trong tự nhiên cây phân bố ở các trảng cỏ và đầm lầy ven biển.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b The Plant List (2010). “Bucida molinetii. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ Bộ môn Cảnh quan và Kỹ thuật hoa viên - Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh. “Bàng đài loan (Bucida molineti I.)(PDF). http://leh.hcmuaf.edu.vn/. Truy cập 2 tháng 10 năm 2016. Liên kết ngoài trong |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  3. ^ International Plant Names Index (2005). “Terminalia molinetii M.Gómez”. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ Bucida molinetii” (bằng tiếng Anh). Tropicos.org. Missouri Botanical Garden. Truy cập 2 tháng 10 năm 2016.
  5. ^ QR (Cabrera 4707, MEXU); B (Dwyer 10703, MO)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Bucida molineti tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Bucida molineti tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Bucida molineti”. International Plant Names Index.
  • Cây Bàng Đài Loan
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến họ Trâm bầu này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bucida_molinetii&oldid=68948898” Thể loại:
  • Bucida
  • Thực vật được mô tả năm 1989
  • Sơ khai Họ Trâm bầu
Thể loại ẩn:
  • Lỗi CS1: liên kết ngoài
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Không có hình ảnh địa phương nhưng hình ảnh về Wikidata
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Cây Bàng đài Loan Wiki