Bugi ô Tô Loại Nào Tốt Nhất Hiện Nay? Tuổi Thọ Của Bugi Các Triệu ...
Có thể bạn quan tâm
Nếu trang bị một bugi đảm bảo chất lượng, nó không chỉ giúp xe của bạn vận hành tốt mà còn tiết kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên, trên thị trường có rất nhiều loại bugi với khả năng đánh lửa khác nhau, nếu sơ ý bạn sẽ chọn phải loại kém chất lượng làm ảnh hưởng đến công suất của xe thậm chí còn làm hư động cơ. Điều bạn cần làm là hãy tìm hiểu thật kĩ thông tin về loại bugi mà bạn muốn trang bị cho xe của mình. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn một số kiến thức cơ bản nhất để giải quyết vấn đề này.
Mô hình của một bugi và các bộ phận xung quanh:
C: Trục khuỷu (Crankshaft).E: Trục cam xả (Exhaust camshaft).I: Trục cam nạp (Inlet camshaft).P: Pittông (Piston).R: Thanh truyền (Connecting rod).S: Bugi (Spark plug).V: Xupap (Valves).Màu đỏ: Khí xả.Màu xanh dương: Khí nạp.W: Đường nước làm mát (Cooling water duct).
Đầu tiên bạn cần hiểu cách làm việc của một bugi:
Mô hình hoạt động cơ bản của một bugi.
Chức năng chính của nó là tạo ra tia lửa để đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu và không khí trong buồng đốt. Để làm được việc này, nó cần dòng điện từ 4000 đến 28000V.Điện áp này sẽ đi qua điện cực trung tâm, làm nóng và cấp điện cho nó. Khi piston chuyển động đến điểm chết trên, hệ thống đánh lửa cung cấp điện áp rất cao cho bugi của từng xi lanh. Đầu của mỗi bugi có một khe hở, nơi mà dòng điện phải vượt qua để chạm vào mass, từ đó tạo ra tia lửa điện.Các loại bugi.Có 3 loại bugi phổ biến trên thị trường:1. Bugi có đầu điện cực bằng đồng: Thông thường bugi đều sử dụng lõi bằng đồng vì nó dẫn điện tốt nhất và nó có thể tạo ra tia lửa trong điều kiện khắc nhiệt. Tuổi thọ của nó có thể trong khoảng từ 16.000 km đến 40.000 km.
Bugi có đầu điện cực bằng đồng.
2. Bugi có đầu điện cực bằng Platinium (Bạch kim): Loại bugi này sử dụng platin cho các điện cực. Nó có độ bền và khả năng đánh lửa rất tốt. Thời gian thay thế của nó là sau khoảng 96.000 km.
Bugi có đầu điện cực bằng Platinium.
3. Bugi có đầu điện cực Iridium: Loại bugi này sử dụng hợp kim Iridium cho các điện cực, khả năng hoạt động giống với Platinium, tuy nhiên độ bền của nó lên tới 160.000 km và có giá thành rất cao.
Bugi có đầu điện cực bằng Iridium.
Bugi nóng và lạnh.Do có nhiều loại nên khả năng phát nhiệt của mỗi loại bugi cũng khác nhau. Bugi hoạt động tốt nhất khi nhiệt độ tối thiểu của điện cực trung tâm nằm trong khoảng nhiệt độ tự làm sạch: 450°C và nhiệt độ tự bén lửa: 950°C. Sử dụng bugi lạnh khi động cơ chạy với tốc độ thấp và tải trọng nhỏ sẽ làm giảm nhiệt độ của điện cực và làm cho động cơ không hoạt động tốt. Sử dụng bugi nóng khi động cơ chạy với tốc độ cao và tải trọng lớn sẽ làm cho nhiệt độ của điện cực tăng cao, làm nóng chảy các điện cực.
Bugi nóng và lạnh.
Vậy loại bugi nào là tốt nhất cho xe của bạn?Đa phần các nhà sản xuất xe hơi sẽ biết rõ nhất loại bugi nào là tối ưu cho xe của họ, vì vậy cách tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến của họ nếu có thể hoặc đọc kỹ thông tin được cung cấp trong sổ tay hướng dẫn sử dụng xe. Hy vọng với những thông tin trên bạn đã có thể chọn cho chiếc xe của mình loại bugi thích hợp nhất. Nếu cần thêm hỗ trợ, bạn vui lòng để lại comment bên dưới nhé!
Bugi xe ô tô và những điều cần biếtBảo dưỡng xe định kỳ là cách tốt nhất để đảm bảo tuổi thọ cho xe ô tô, một trong những chi tiết nhỏ của hệ thống đánh lửa nhưng lại giữ vai trò quan trọng, một khi bộ phận nhỏ này hư hỏng sẽ ảnh hưởng lớn tới động cơ xe ô tô, đó là bugi.
Bugi (spark plug) cũng như các bộ phận khác trong hệ thống đánh lửa, cùng làm việc với nhau giúp đánh lửa tốt, tạo hiệu suất làm việc tối ưu cho động cơ. Khi sử dụng lâu ngày bugi có thể gặp một số hư hỏng do thời gian sử dụng lâu hoặc ảnh hưởng từ hệ thống đánh lửa hay các hệ thống khác.
Bugi xe ô tô là gì?
Bugi là bộ phần cuối cùng nằm trong hệ thống đánh lửa. Bugi đảm nhận vai trò quan trọng là phát sinh tia lửa điện ở giữa điện cực trung tâm và điện cực của bên nối mát, nhằm giúp đốt cháy hỗn hợp không khí cùng với nhiên liệu từ chế hòa khí đã được nạp trong buồng đốt.
Bugi hoạt động trong điều kiện áp suất nén lên đến 50 kg/cm2 và môi trường nhiệt độ tầm 2.500°C. Do đó đòi hỏi bugi cần có độ bền cao, đạt được khả năng áp suất và chịu nhiệt cao. Đáp ứng yêu cầu này, bugi mới có thể cho tia lửa mạnh, giúp duy trì hoạt động ổn định của động cơ.
Một bugi trung bình có thể phát tia lửa 27,5 - 110 triệu lần trong suốt tuổi thọ hoạt động. Mỗi lần, bugi sẽ mất đi một vài phân tử khỏi các điện cực bugi. Dần dần, khoảng cách điện cực bugi cách xa nhau hơn và hỗn hợp nhiên liệu - không khí không còn cháy hiệu quả nữa và có thể hỏng hoàn toàn.
Cách thức hoạt động của bugi (spark plug)
Quá trình cháy đòi hỏi ba thành phần: oxy (O2), nhiên liệu và nhiệt.. Bên trong động cơ ô tô, mỗi chu kỳ nạp thì xy lanh sẽ hút khoảng 21% oxy, với động cơ phun đa điểm sẽ phun nhiên liệu ngay trong chu kỳ nạp. Còn nếu là động cơ xăng hay động cơ diesel (còn gọi là động cơ phun trực tiếp) sẽ phun nhiên liệu trong chu kỳ nén.
Nhiệt sẽ được cấp theo hai phương thức đó là nhiệt nén cho động cơ diesel, một hay hai bugi cho động cơ xăng. Khi những thành phần như nhiệt, nhiên liệu và Oxy kết hợp sẽ tạo ra vụ nổ nhỏ. Thông thường, xi lanh sẽ đốt khoảng 16 lần mỗi giây hay 1000 lần mỗi phút ở vận tốc 88 Km/h
Trong động cơ xăng, nhiệt được cung cấp dưới dạng tia sét nhỏ. Điện áp cao (5 kV đến 45 kV tùy thuộc vào từng loại xe) được tạo ra trong dây đánh lửa và được điều khiển bởi mô-đun điều khiển động cơ (ECM). Điện tích được truyền tới bugi thông qua dây bugi. Tia lửa xảy ra khi điện tích nhảy giữa các điện cực bugi trong phạm vi 0,25 mm đến 1,8 mm. Nhiệt sinh ra từ 4.700 ° C đến 6.500 ° C sẽ đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu - không khí và đẩy piston xuống trong chu kì nén.
Các loại bugi xe ô tô
Có hai loại bugi là bugi loại nóng và bugi loại nguội, được đặt tên theo khả năng tản nhiệt của bugi. Tùy theo động cơ mà chọn loại bugi thích hợp để xe ô tô hoạt động hiệu quả nhất.
- Thông thường, bugi loại nóng được dùng cho các loại động cơ có tỉ số nén thấp, tốc độ không cao, di chuyển quãng ngắn với tốc độ thấp, có trọng tải nhẹ.
- Còn bugi loại nguội thường được dùng cho động cơ có tỉ số nén cao, tốc độ cao, di chuyển quãng đường dài, thường xuyên phải di chuyển tốc độ cao và có trọng tải lớn.
Những dấu hiệu nhận biết bugi bị hỏng
Động cơ ô tô là một cỗ máy phức tạp. Hiệu suất, mức tiết kiệm nhiên liệu và độ tin cậy phụ thuộc vào việc cung cấp không khí, nhiên liệu và tia lửa một cách nhất quán. Chính vì thế, các bác tài nên quan sát thường xuyên để nhận ra các vấn đề bugi sớm có thể cải thiện mức tiết kiệm nhiên liệu và tránh sự cố khi lái xe. Làm thế nào bạn có thể biết nếu bugi của bạn đang có vấn đề?
- Tiêu hao nhiên liệu: Nếu bạn đang theo dõi tính kinh tế nhiên liệu, vấn đề về bugi có thể khiến động cơ tiêu thụ nhiều nhiên liệu hơn bình thường. Vì ECM không kiểm soát được cường độ tia lửa hoặc hàm lượng oxy, nó bổ sung nhiên liệu để bù cho quá trình đốt cháy kém.
- Hiện tượng mất lửa (Misfire) - máy không nổ: Misfire xảy ra khi bugi không thể đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu không khí. Điều này có thể xảy ra do bugi bị mòn, nhiễm bẩn, dây phin bị nứt,…
- Đèn Check Engine: ECM có thể phát hiện sự mất lửa của bugi trong hàng ngàn lần bugi đánh lửa tốt.
- Khó khởi động xe: Xác định thời điểm đánh lửa phù hợp là khó khăn nhất khi động cơ lạnh. ECM bổ sung thêm nhiên liệu để giải phóng hơi nước đọng lại trong xilanh, điều này có thể khiến cho bugi bị mòn khó bắt lửa, dẫn đến khó khởi động hoặc không đủ điều kiện để khởi động động cơ.
- Chế độ nghỉ (Rough Idle): Ở chế độ cầm chừng, các vấn đề về bugi có thể rõ ràng như động cơ rung nhiều hơn, về cơ bản thì hiện tượng misfire thường chỉ xảy ra ở chế độ cầm chừng.
- Công suất kém: Khi tăng tốc, bugi dưới sự điều khiển của ECM sẽ cung cấp tia lửa mạnh để đốt cháy nhiều nhiên liệu hơn và tạo ra nhiều năng lượng hơn. Bugi bị lỗi hoặc cuộn dây đánh lửa yếu có thể không tạo ra tia lửa đủ mạnh.
- Động cơ phản hồi chậm: Điều này có thể được mô tả là động cơ không phản ứng ngay lập tức đúng với “tín hiệu khởi động” từ người lái xe. Bên cạnh đó, "sức mạnh" động cơ có thể đột ngột tăng lên và được thể hiện qua tình trạng máy nổ không đều. Phản ứng chậm trong việc phân phối năng lượng, gây hiện tượng xe giật bất ngờ có thể cho biết bugi đang có vấn đề.
Màu sắc đầu bugi nói lên điều gì?
Bugi là chi tiết nhỏ nhưng có liên hệ đến động cơ chính vì vậy cần thường xuyên bảo dưỡng, vệ sinh bugi định kỳ để nhận biết được tình trạng hoạt động của động cơ và kịp thời căn chỉnh. Điều này giúp cho xe ô tô của bạn làm việc được hiệu quả nhất. Ghi nhớ những màu sắc hay tình trạng sau đây để biết xe của bạn đang nằm ở trái thái hoạt động tốt hay xấu.
Bugi màu đỏ gạch, nâu vàng
Qua màu sắc này, bugi được nhận định là có mức nhiên liệu hòa trộn với tỉ lệ thích hợp, hệ thống đánh lửa hoạt động tốt, bugi sử dụng đúng dải nhiệt độ. Vì vậy bạn có thể hoàn toàn yên tâm rằng xe vẫn đang hoạt động bình thường.
Bugi có màu đen và khô
Trong trường hợp bugi có màu đen, khô bám trên bề mặt sứ của bugi bạn cần xem lại tình trạng hoạt động của xe. Có hai nguyên nhân dẫn đến tình trạng này của bugi là do động cơ hoạt động ở mức giàu nhiên liệu hoặc nhiên liệu không được đốt hết do lọc gió bị bẩn, nghẹt, ruột dây bugi hết hạn sử dụng, pít tông bị mòn, chế hòa khí hỏng… Xác định có khói đen kèm theo từ ống xả thì rất có thể xe của bạn đang chạy trong tình trạng giàu nhiên liệu. Nên vệ sinh bộ lọc gió thường xuyên, điều chỉnh bugi lại cho phù hợp với bộ hòa khí.
Bugi màu đen và ướt
Trong trường hợp bugi xuất hiện màu đen và ướt, rất có thể đã bị lọt dầu vào xi lanh và dầu bị đốt tạo nên lớp muội than đen trên lớp vỏ sứ của bugi. Nếu tình trạng này xuất hiện cần kiểm tra thành xi lanh, xéc măng xem có bị gãy hay lắp sai vị trí hay không. Nếu xảy ra tình trạng đó cần khắc phục ngay tránh tình trạng diễn biến xấu thêm.
Bugi có màu trắng
Tình trạng bugi có màu trắng là dấu hiệu động cơ hoạt động quá nhiệt. Nguyên nhân gây nên tình trạng có thể là do lựa chọn bugi ban đầu chưa thực sự phù hợp, thời gian động cơ đánh lửa chưa tối ưu, hệ thống làm mát của động cơ gặp trục trặc, bị thiếu xăng… Cần mang đến gara để tìm ra nguyên nhân và khắc phục để hệ thống hoạt động được chuẩn xác.
Bugi bị chảy cực tâm
Đầu cực tâm của bugi bị chảy một phần hoặc toàn bộ, đầu sứ bị nứt là hiện tượng bugi bị quá nhiệt. khoảng nhiệt không hợp lí trong quá trình đánh lửa. Do chất cháy đóng cặn trong buồng đốt, chất lượng nhiên liệu được người dùng xe bơm vào bình chứa nhiên liệu không tốt, bô bin hỏng… Bugi bị chảy đầu cực tâm sẽ gây nên hiện tượng đánh lửa kém, giảm công suất động cơ. Vì vậy người dùng xe cần kiểm tra lại động cơ, phụ kiện, tỉ lệ nhiên liệu, thay mới bugi để xe hoạt động tốt hơn.
Bugi bị chảy ở cả hai cực
Khi bugi xe ô tô của bạn bị chảy ở cả hai cực và có chất lạ bám lên trên là bugi đánh lửa bị quá nhiệt. Nguyên nhân có thể đến từ chất liệu nhiên liệu kém, bô bin có vấn đề, chất cháy đóng nhiều cặn trong buồng đốt… Với trường hợp này nếu không xử lý kịp thời bugi sẽ mất khả năng đánh lửa và làm giảm công suất động cơ, lâu dài có thể gây hỏng động cơ của xe. Trước khi thay bugi mới cần kiểm tra tổng thể một lượt các nguyên nhân dẫn đến việc bugi bị chảy nước ở cả hai cực để giải quyết triệt để hiện tượng.
Bugi có khoảng cách đánh lửa lớn
Nếu sử dụng lâu dài mà không bảo trì, bảo dưỡng xe, không chú ý thay bugi mới dẫn đến tình trạng bugi đã hết hạn sử dụng, quá trình đánh lửa sẽ làm mòn cực tâm làm tăng khoảng cách đánh lửa của bugi. Làm cho khe hở đánh lửa tăng lên, giảm khả năng đánh lửa của bugi, làm giảm công suất của động cơ.
Bugi có cực âm bị bào mòn nhiều
Khi bugi chịu ảnh hưởng từ các thành phần có trong xăng và dầu động cơ sẽ dẫn đến tình trạng bị ăn mòn cực âm. Khi xảy ra tình trạng này xe khó nổ máy do động cơ bị mất lửa. Nên thay bugi mới để động cơ hoạt động mang lại hiệu quả.
Bugi bị vỡ đầu sứ
Bugi bị vỡ đầu sứ có thể vì tác động cơ khí hay bị đè nặng lên cực tâm bugi do tháo lắp sai. Cũng có thể gặp phải tình trạng do sử dụng lâu ngày bugi bị đóng cặn ở đầu sứ bugi mà không được vệ sinh hay cực tâm bị rỉ sét. Tình trạng bugi như vậy sẽ gây mất lửa, đánh lửa muộn so với thời điểm phun nhiên liệu làm giảm công suất động cơ. Cần thay mới bugi để khắc phục tình trạng.
Việc kiểm tra, vệ sinh định kỳ bugi là cần thiết phải thực hiện. Vì khi bugi xuất hiện những dấu hiệu lạ, mòn cũ… người dùng xe ô tô không can thiệp kịp thời sửa chữa hay thay mới mà vẫn tiếp tục sử dụng thì điện cực đã mòn sẽ tiêu hao nhiên liệu hơn mức bình thường, giảm công suất động cơ hoặc tình trạng tệ hơn là gây hỏng động cơ. Từ một lỗi nhỏ, không tốn nhiều chi phí để sửa chữa hay thay mới đúng lúc người dùng sẽ tốn nhiều chi phí hơn để khắc phục lỗi.
Thay bugi đắt hơn có khiến xe mạnh hơn không?
Quan niệm thay bugi càng mắc, càng xịn càng tốt (xét về mặt giá thành và vật liệu chế tạo) sẽ giúp máy khỏe hơn là đúng nhưng chưa đủ. Đúng ở chỗ, bugi mới sẽ có khả năng đánh lửa mạnh hơn nên đốt cháy xăng tốt hơn, giúp động cơ sản sinh công suất lớn hơn.
Tuy nhiên không phải cứ tốt là phù hợp. Khi sản xuất ra một chiếc xe, các nhà sản xuất cũng đã tính đến việc các bộ phận sẽ phát huy công suất tối ưu nhất khi kết hợp với nhau như thế nào. Do đó thậm chí mỗi đời xe đều có thông số kỹ thuật bugi phù hợp riêng.
Việc chọn loại bugi chất lượng là nên nhưng không phải bất cứ loại nào cũng phù hợp với xe của bạn. Nếu thay loại bugi có thông số như chiều dài, khe hở đánh lửa, trở trong, nhiệt độ làm việc hay hình dáng không đúng với tiêu chuẩn không những không giúp động cơ khỏe hơn mà còn khiến máy hoạt động kém ổn định dẫn tới rung, giật, giảm công suất và tốn xăng.
Bao lâu nên thay bugi ô tô một lần?
Một trong những sai lầm của hầu hết các lái xe đó đợi khi xe gặp phải các trục trặc mới đi bảo dưỡng thay mới bugi. Điều này sẽ có thể khiến xe gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng dẫn đến hư hỏng nặng hơn. Kết cấu ô tô là một tổng thể, các bộ phận đều có sự liên đới qua lại lẫn nhau. Do đó việc bugi quá cũ kỹ nhưng lại không thay sẽ khiến nhiều bộ phận khác gặp vấn đề.
Trung bình thì nên thay bugi sau mỗi 50.000 km, vệ sinh định kỳ sau 20.000 km. Chỉ nên gõ bẹt chấu bugi gần với cực a-nốt (cực giữa) khi cực này bị mòn trong các trường hợp khắc phục tạm thời chứ không nên sử dụng cách này để tiết kiệm tiền thay thế.
Để có thể nâng cao tuổi thọ của bugi bạn cũng nên kết hợp với việc vệ sinh thay thế lọc gió động cơ định kỳ.Một số lưu ý khi tự thay bugi tại nhà:
- Mua đúng chủng loại theo thông số ghi trên bugi đầu tiên đi theo xe hoặc loại khác tương đương.
- Không thay lúc máy còn nóng vì khi đó dễ làm đứt dây cao áp trong lúc rút dây ra khỏi đầu bugi.
- Sử dụng đúng loại tuýp (16, 17 hoặc 21 có sẵn trong bộ dụng cụ sửa chữa theo xe) để tháo bugi.
- Siết đủ lực để tránh làm hỏng ren trên nắp máy (tham khảo cách siết đủ lực bugi trên từng dòng xe có trong sách hướng dẫn sử dụng).
Từ khóa » Bugi đánh Lửa Loại Nào Tốt
-
Các Loại Bugi Và đặc điểm Riêng Của Chúng - OTO-HUI
-
Loại Bugi Nào Tốt Nhất Cho Xe Của Bạn? - OTO-HUI
-
Bugi Xe Máy Và Cách Lựa Chọn Hợp Lí
-
Cách Nhận Biết Bugi ô Tô Bị Hỏng Và Giá Thay Mới
-
Bugi ô Tô Loại Nào Tốt Chia Sẻ Về Bugi Chân Kim Và Chân Thường Kèm ...
-
Giải đáp Những điều Cần Biết Về Bugi ô Tô | DPRO Việt Nam
-
Bugi Xe Máy Loại Nào Tốt: Kinh Nghiệm Sử Dụng Của Chuyên Gia
-
Tìm Hiểu Về Bugi đánh Lửa (Spark Plug) Dùng Cho Xe Hơi - Aloparts
-
Bugi ô Tô Gồm Những Loại Nào? - Thế Mạnh Auto
-
Nên Sử Dụng Bugi ô Tô Loại Nào? Dấu Hiệu Nhận Biết Sự Cố Hư Hỏng ...
-
Bugi đắt Có Làm Xe Máy Khỏe Hơn? - ZuttoRide
-
[ Chia Sẻ] Bugi Xe Máy Loại Nào Tốt Nhất Hiện Nay
-
Hệ Thống đánh Lửa – Wikipedia Tiếng Việt
-
CÁC TIÊU CHUẨN KHẮC KHE KHI CHỌN BUGI Ô TÔ CON XE HƠI