Cá Chép Ba Máu V1 (cá Chép Chọn Giống)

5. Thông tin mô tả chung:

1. Thông tin chung

1.1. Nguồn gốc, phân bố

Cá chép chọn giống V1 là thế hệ chọn lọc thứ 6 của những cá lai 3 máu (hay còn gọi là con lai kép) giữa cá chép Việt nam (V), Hungary (H) và Indonesia (I) tạo ra cá dòng Hung, dòng Việt, dòng Indo được Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 tiến hành từ năm 1984-1995. Hiện nay cá chép V1 được nuôi phổ biến ở Việt nam, được đánh giá rất cao về giá trị kinh tế. Cá chép V1 được tạo chọn lọc theo mô hình sau:

1.2. Hình thái cấu tạo

1.2.1. Mô tả hình thái

Cá chép V1 đã tập hợp được những đặc điểm di truyền quý của 3 loại cá thuần chủng: Chất lượng thịt thơm ngon, sức sống cao, khả năng chống chịu bệnh tốt của cá chép Việt nam.

Thân ngắn và cao, đầu nhỏ, ngoại hình đẹp cùng tốc độ tăng trọng nhanh của cá chép Hungary.

Đẻ sớm và trứng ít dính của cá chép Indonesia.

Nói chung, cá có giá trị kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm nuôi trồng tại Việt nam.

1.2.2. Đặc điểm hình thái

Cá chép V1 dòng Việt có ngoại hình thiên về dạng hình cá chép trắng Việt Nam do trong hệ gen của chúng có 50% cơ cấu di truyền của cá chép trắng Việt nam.

Cá chép V1 dòng Vàng (Indo) có ngoại hình thiên về cá chép Hung thuần vì kiểu gen của chúng mang 50% cơ cấu di truyền của cá chép Indonesia.

Cá chép V1 dòng Hung có ngoại hình thiên về cá chép Hung thuần vì chúng mang 50% cơ cấu của cá chép dòng Hungary.

Tuy nhiên khi tái sản xuất trong phạm vi từng dòng chép lai để thu F2, F3... thì sự khác biệt về sinh trưởng và hình thái ở F2, F3 không còn rõ rệt nữa. Cũng không tìm thấy sự khác biệt có tính chất quy luật giữa 3 dòng cá đó về mặt hình thái.

1.3. Một số đặc điểm sinh học

Cá chép V1 là kết quả công trình nghiên cứu lai kinh tế của Phạm Mạnh Tưởng và Trần Mai Thiên (1979), cả lai ngược và lai xuôi ưu thế lai thể hiện rõ nhất ở thế hệ F1 và thể hiện ở các mặt sau:

+ Tỷ lệ sống của cá hương lai từ 44-80% ( trung bình là 62%), còn cá chép trắng 49,1-51,6% (trung bình 50,35%) và cá chép Hung từ 22,3-41,3% (trung bình 31,8%). Tỷ lệ sống của cá giống lai 44,9-90% (trung bình 67,45%), cá chép trắng 85,9-94% (trung bình 89,95%), cá chép Hung 38,6-45,7% (trung bình 42,1%).

+ Ưu thế sinh trưởng của cá chép lai bắt đầu thể hiện rõ ở cuối giai đoạn cá giống và tăng dần theo thời gian nuôi cá thịt. Cá nuôi 4 tháng tuổi, trọng lượng thân bằng 139-145% và nuôi 9 tháng bằng 187-220% khối lượng thân của cá chép trắng Việt Nam (Phạm Mạnh Tưởng và Trần Mai Thiên, 1979), bằng 183-222% trọng lượng thân của cá chép trắng Việt (Nguyễn Công Thắng, 1988).

Các tác giả cũng lai giữa cá chép vẩy Hung với cá chép trắng Việt, con lai có ưu thế về sức sống và sinh trưởng còn cao hơn cả con lai giữa chép Hung kính và chép trắng Việt.

Cá có tốc độ tăng trọng gấp 1,5 lần so với cá chép Việt Nam thuần trong cùng điều kiện nuôi. Tỷ lệ thành phần thịt ăn được tăng hơn.

Tuổi thành thục: 1 năm tuổi (1+)

Tỷ lệ thành thục: 85-95%

Tỷ lệ đẻ: 85-90%

Sức sinh sản: 120.000 - 140.000 trứng/kg cá cái

1.4. Ảnh chụp hoặc hình vẽ về cá thể trưởng thành và cá thể khi còn nhỏ

2. Bản đồ phân bố trong nước

3. Cơ sở dữ liệu: Bao gồm cả văn bản và số hóa

Từ khóa » Cá Chép Vẩy Hungary