Cá đẻ Con Sống – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Phân loại
  • 2 Hình ảnh
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018)

Cá đẻ con sống hay cá mang thai con sống bao gồm các loài cá ấp trứng trong miệng (mouthbrooder), cá đẻ thai trứng (Ovoviviparous fish) và cá đẻ con (Viviparous fish). Chúng giữ cho trứng phát triển trong cơ thể (bear có nghĩa là mang thai) để sinh ra cá con sống (live) biết bơi lội tự do. Nhờ vậy mà cá con những loài này có kích thước lớn hơn và có cơ hội sống cao hơn cá con các loài cá đẻ trứng

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cá ấp trứng trong miệng (mouthbrooder): đa số thuộc họ Cá hoàng đế Cichlidae cá Cichlid. Cá cái ấp trứng trong khoang miệng (oral cavity, buccal cavity). So với các loài cá Cichlid khác, những loài này sinh ra ít trứng nhưng kích cỡ lớn hơn, và khi cá con xuất hiện, chúng phát triển tốt hơn và có khả năng sống sót cao hơn.
  • Cá đẻ thai trứng (Ovoviviparous fish) sinh sản bằng hình thức noãn thai sinh. Các trứng được chứa bên trong bụng cá mẹ sau khi thụ tinh bên trong. Mỗi một phôi phát triển độc lập bên trong trứng của chính nó. Cá bột (fry) đẻ ra tương tự như phần lớn động vật có vú, bao gồm: cá bảy màu, cá mún, cá đuôi kiếm,...
  • Cá đẻ con (Viviparous fish) cho phép các phôi ở trong bụng mẹ giống như cá đẻ trứng thai. Tuy nhiên, các phôi của cá đẻ con thu được các dưỡng chất cần thiết từ cá mẹ chứ không phải từ các chất có trong trứng. Cá non đẻ ra giống như ở động vật có vú. Chúng là những loài cá đẻ con sống bất thường, chẳng hạn Họ Cá chìa vôi Syngnathidae bao gồm phân họ Hippocampinae chi cá ngựa Hippocampus, phân họ cá chìa vôi Syngnathinae (pipefish) do những cá đực ấp trứng (incubate) thay vì cá cái. Trong nhiều trường hợp trứng phụ thuộc vào nguồn oxy và dinh dưỡng cung cấp bởi cá đực. Một số loài cá đẻ con khác như họ Cá kìm, cá mập,....

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cá_đẻ_con_sống&oldid=69268458” Thể loại:
  • Cá đẻ thai trứng
  • Cá đẻ con
  • Bể thủy sinh
Thể loại ẩn:
  • Bài mồ côi
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » Cá đẻ Trứng Bằng Bộ Phận Nào