Cá Heo Sông Dương Tử – Wikipedia Tiếng Việt

Lipotes vexillifer
Một hình ảnh minh họa của cá heo sông Trường Giang
Kích thước so với người thường
Tình trạng bảo tồn
Cực kỳ nguy cấp  (IUCN 3.1)[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Phân lớp (subclass)Eutheria
Bộ (ordo)Cetacea
Phân bộ (subordo)Odontoceti
Liên họ (superfamilia)Platanistoidea
Họ (familia)LipotidaeZhou, Qian & Li, 1978
Chi (genus)LipotesMiller, 1918[2]
Loài (species)L. vexillifer
Danh pháp hai phần
Lipotes vexilliferMiller, 1918[2]
Khu vực phân bố của cá heo sông Trường GiangKhu vực phân bố của cá heo sông Trường Giang

Cá heo sông Trường Giang hay còn được gọi là Nữ thần sông Trường Giang (giản thể: 长江女神; phồn thể: 長江女神; bính âm: Cháng Jiāng nǚshén; danh pháp hai phần: Lipotes vexillifer) hay Cá heo vây trắng[3] là một loài cá heo sông đặc hữu, được phân bố tại khu vực hạ lưu sông Trường Giang, Trung Quốc.

Quần thể loài này giảm mạnh trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Trung Quốc và việc sử dụng sông quá mức trong việc đánh bắt cá, giao thông thủy, và thủy điện. Đã có nhiều nỗ lực để bảo tồn loài này nhưng cuộc thám hiểm cuối năm 2006 đã không tìm thấy cá thể nào trên sông. Nên loài này đã được tuyên bố là tuyệt chủng,[4] nên nó được xem là loài động vật có vú đầu tiên trở nên tuyệt chủng đầu tiên kể từ khi Sư tử biển Nhật Bản và Monachus tropicalis tuyệt chủng vào thập niên 1950. Đây cũng là loài trong bộ Cá voi tuyệt chủng được nghiên cứu kỹ chịu tác động trực tiếp từ con người.

Vào tháng 8 năm 2007, một người đàn ông Trung Quốc đã ghi nhận được hình ảnh loài động vật màu trắng lớn bơi trên sông Trường Giang.[5] Mặc dù được dự kiến xác nhận loài động vật trên video có thể là một con baiji,[6] sự xuất hiện chỉ có một hoặc một vài loài thí, đặc biệt là thời đại công nghệ, cũng không đủ để cứu loài tuyệt chủng một phần này khỏi sự tuyệt chủng thật sự. Cá thể baiji cuối cùng có tên là Qiqi (淇淇) đã chết năm 2002.

Vào ngày 10 tháng 5 năm 2021, hai con cá heo sông Trường Giang đã được nhìn thấy tại đoạn Nghi Xương của sông Trường Giang, tỉnh Hồ Bắc, miền trung Trung Quốc.[7]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cá heo sông Trường Giang. Wikispecies có thông tin sinh học về Cá heo sông Trường Giang
  1. ^ Smith, B.D.; Wang, D.; Braulik, G.T.; Reeves, R.; Zhou, K.; Barlow, J.; Pitman, R.L. (2017). “Lipotes vexillifer”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T12119A50362206. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T12119A50362206.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b Miller, Gerrit S (1918). “A new river-dolphin from China”. Smithsonian Miscellaneous Collections. 68 (9): 1–12.
  3. ^ “Thông tư Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc quản lý của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp”. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ “The Chinese river dolphin is functionally extinct”. baiji.org. ngày 13 tháng 12 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2006. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp)
  5. ^ “Rare Dolphin Seen in China, Experts Say”. The New York Times. ngày 30 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2007.
  6. ^ “White dolphine appears from the brink”. Agence France-Presse. ngày 29 tháng 8 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2007.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ “Thích thú với sự trở lại của cá heo không vây sông Dương Tử”. nongnghiep.vn. 13 tháng 5 năm 2021.
  • x
  • t
  • s
Những loài hiện hữu của Bộ Cá voi
Giới: Animalia · Ngành: Chordata · Lớp: Mammalia · Cận lớp: Eutheria · Siêu bộ: Laurasiatheria · (không phân hạng) Cetartiodactyla · (không phân hạng) Whippomorpha
Phân bộ Mysticeti (Cá voi tấm sừng)
Balaenidae
BalaenaCá voi đầu cong (B. mysticetus)
Eubalaena(Cá voi đầu bò)Cá voi đầu bò Bắc Đại Tây Dương(E. glacialis)  · Cá voi đầu bò Bắc Thái Bình Dương (E. japonica)  · Cá voi đầu bò phương nam (E. australis)
Balaenopteridae (Cá voi lưng xám)
BalaenopteraCá voi minke thông thường (B. acutorostrata) · Cá voi minke Nam Cực (B. bonaerensis) · Cá voi vây (B. physalus) · Cá voi Sei (B. borealis) · Cá voi Bryde (B. brydei) · Cá voi Eden (B. edeni) · Cá voi xanh (B. musculus) · Cá voi Omura (B. omurai) · Cá voi Rice (B. ricei)
MegapteraCá voi lưng gù (M. novaeangliae)
Eschrichtiidae
EschrichtiusCá voi xám (E. robustus)
Neobalaenidae
CapereaCá voi đầu bò lùn (C. marginata)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía dưới)
Delphinidae(Cá heo mỏ)
PeponocephalaCá voi đầu dưa (P. electra)
OrcinusCá hổ kình (O. orca)
FeresaCá hổ kình lùn (F. attenuata)
PseudorcaGiả hổ kình (P. crassidens)
GlobicephalaCá voi đầu tròn vây dài (G. melas) · Cá voi đầu tròn vây ngắn (G. macrorhynchus)
Delphinus Cá heo mõm dài (D. capensis)  · Cá heo mõm ngắn (D. delphis)
LissodelphisCá heo đầu bò phương bắc (L. borealis)  · Cá heo đầu bò phương nam(L. peronii)
SotaliaCá heo Tucuxi (S. fluviatilis)
SousaCá heo lưng bướu Thái Bình Dương (S. chinensis) · Cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương (S. plumbea) · Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương (S. teuszii)
StenellaCá heo đốm Đại Tây Dương (S. frontalis) · Cá heo Clymene (S. clymene) · Cá heo đốm nhiệt đới (S. attenuata) · Cá heo Spinner (S. longirostris) · Cá heo vằn (S. coeruleoalba)
StenoCá heo răng nhám (S. bredanensis)
TursiopsCá heo mũi chai (T. truncatus) · Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương (T. aduncus)
CephalorhynchusCá heo Chile (C. eutropia) · Cá heo Commerson (C. commersonii) · Cá heo Heaviside (C. heavisidii) · Cá heo Hector (C. hectori)
GrampusCá heo Risso (G. griseus)
LagenodelphisCá heo Fraser (L. hosei)
LagenorhynchusCá heo hông trắng Đại Tây Dương (L. acutus) · Cá heo sẫm màu (L. obscurus) · Cá heo vằn chữ thập (L. cruciger) · Cá heo hông trắng Thái Bình Dương (L. obliquidens) · Cá heo Peale (L. australis) · Cá heo mõm trắng (L. albirostris)
OrcaellaCá heo sông Irrawaddy (O. brevirostris) · Cá heo mũi hếch Australia (O. heinsohni)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía trên)
Monodontidae
DelphinapterusCá voi trắng (D. leucas)
MonodonKỳ lân biển (M. monoceros)
Phocoenidae(Cá heo chuột)
NeophocaenaCá heo không vây (N. phocaeniodes)
PhocoenaCá heo cảng (P. phocoena) · Cá heo California (P. sinus) · Cá heo bốn mắt (P. dioptrica) · Cá heo Burmeister (P. spinipinnis)
PhocoenoidesCá heo Dall (P. dalli)
Physeteridae (Cá nhà táng)
PhyseterCá nhà táng (P. macrocephalus)
Kogiidae (Cá nhà táng)
KogiaCá nhà táng nhỏ (K. breviceps) · Cá nhà táng lùn (K. simus)
Ziphidae(Cá voi mõm khoằm)
BerardiusCá voi mõm khoằm Arnoux (B. arnuxii) · Cá voi mõm khoằm Baird (B. bairdii)
HyperoodonCá voi mũi chai phương bắc (H. ampullatus) · Cá voi mũi chai phương nam (H. planifrons)
Indopacetus Cá voi mõm khoằm Longman (I. pacificus)
MesoplodonCá voi mõm khoằm Sowerby (M. bidens) · Cá voi mõm khoằm Andrews (M. bowdoini) · Cá voi mõm khoằm Hubbs (M. carlhubbsi) · Cá voi mõm khoằm Blainville (M. densirostris) · Cá voi mõm khoằm Gervais (M. europaeus) · Cá voi mõm khoằm răng bạch quả (M. ginkgodens) · Cá voi mõm khoằm Gray (M. grayi) · Cá voi mõm khoằm Hector (M. hectori) · Cá voi mõm khoằm Layard (M. layardii) · Cá voi mõm khoằm True (M. mirus) · Cá voi mõm khoằm nhỏ (M. peruvianus) · Cá voi mõm khoằm Perrin (M. perrini) · Cá voi mõm khoằm Stejneger (M. stejnegeri) · Cá voi răng thuổng (M. traversii)
TasmacetusCá voi mõm khoằm Shepherd (T. sheperdi)
Ziphius Cá voi mõm khoằm Cuvier (Z. cavirostris)
Iniidae
IniaCá heo sông Amazon (I. geoffrensis) · Cá heo sông Araguaia (Inia araguaiaensis)
Lipotidae
LipotesCá heo sông Dương Tử (L. vexillifer)
Platanistidae
PlatanistaCá heo sông Ấn và sông Hằng (P. gangetica)
Pontoporiidae
PontoporiaCá heo La Plata (P. blainvillei)
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Cá voi (Cetacea) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Cá Heo K Vây