Cá Mắt Lồi đen – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Đặc điểm
  • 2 Tập tính
  • 3 Tham khảo
  • 4 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá mắt lồi đen

Cá vàng mắt lồi đen là một giống cá vàng có nguồn gốc từ các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản. Chúng có nhiều tên gọi như tên tiếng Anh là Black Telescope hay Broadtail Moor Goldfish hay còn gọi là Black Moor, Black Dragon Eye, Black Peony, chúng còn được gọi là cá mắt kính viễn vọng (tiếng Nhật: Demekin).

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Kích thước của cá thuộc loại vừa, tổng chiều dài 25 cm. Chiều dài cơ thể 5,5 cm. Vây đuôi = ¾ chiều dài cơ thể. Chiều cao = 2/3 chiều dài cơ thể, vây lưng = 1/3–5/8 chiều cao. Màu sắc chủ đạo là đen. Màu sắc nên đen nhánh và không có những màu khác như nâu hay kim loại. Cá có màu sắc sáng và lanh lợi. Chúng là giống cá vàng nhưng không có màu vàng.

Vây đuôi phân chia rõ và chĩa ra. Túi mắt phát triển tốt và cân xứng. Thân hình ngắn và hình dáng mềm mại. Vây lưng cao và đứng. Mắt lồi và chĩa ra 2 hướng ngược nhau. Điểm phân biệt với cá vàng mắt lồi Telescope là mắt Black Moor tròn và lồi ra nhiều hơn. Cá vàng hướng thiên Celestial có mắt hướng lên còn Moor có mắt hướng ra 2 bên.

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng cần 20-25 gallon nước. Nhiệt độ từ 18-22 °C.Điều kiện nước: duy trì pH 6,5-7,5 và dH 4-20. Tầng sống là hầu hết ở tầng giữa. Có thể trồng những cây mềm và đá. Tránh những vật nhọn, cây bằng nhựa có thể gây hại cho mắt. Nên cho ăn hỗn hợp thức ăn viên, miếng, thức ăn đông lạnh (daphnia, tôm, trùn), hỗn hợp tôm và rau (rau diếp, dưa leo, đậu Hà Lan). Quy tắc cơ bản là tránh thức ăn nổi trên mặt nước do mắt chúng ở hai hướng nên sẽ khó khăn khi tìm thức ăn. Khẩu phần ăn nên chứa 30% protein. Sinh sản: cá phát triển sau 6-7 tháng. Trưởng thành sau thời gian đó. Tuổi thọ chúng trên 20 năm. Dễ dàng kết bạn khi nếu có đồng loại mất nên chủ nhân của loài cá đừng lo và đừng buồn nếu trường hợp này xảy ra.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ostrow, Marshall E. (2003). Goldfish. Hauppauge, NY: Barron's. p. 47. ISBN 978-0-7641-1986-6.
  • Matsui, Yoshiichi; Betts, L.C. (1981). Goldfish guide (2nd ed.). Neptune, NJ: T.F.H. Publications. p. 51. ISBN 978-0-87666-545-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Varieties of Goldfish -About Black Moor
  • BlackmoorGoldfish.org Lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2013 tại Wayback Machine

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cá_mắt_lồi_đen&oldid=73797500” Thể loại:
  • Cá cảnh
  • Giống cá vàng
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Cá mắt lồi đen 4 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Cá đen Vàng