Cá Ngựa - Hippocampus Histrix - Tép Bạc

Cá Ngựa có thân dẹp bên, cao, phần bụng phình ra. Thân có khoảng 12 đốt xương vòng có 4 cạnh. Phần đuôi thường uốn cong lên. Phần đầu chút nghiêng hợp với trục thân thành góc nhọn hay đôi khi góc vuông. Cá có đầu giống như đầu Ngựa. Có nhiều mấu lồi và gai nhọn trên đầu và trên các vòng xương của thân và đuôi. Mõm cá hình ống và miệng rất nhỏ trước cùng, cá không có răng. Vây lưng nằm gữa phần thân và phần đuôi, khá phát triển, gốc vây gồ cao. Vây ngực ngắn và rộng. Vây hậu môn rất nhỏ. Cá không có gai và tia vây không phân nhánh. Ở cá đực mặt bụng của phần đuôi có túi ấp trứng do hai nếp da hình thành. Miệng túi ở gần hậu môn.

a. Cá ngựa gai (Hyppocampus histrix)

Vây lưng và vây ngực đều có 18 tia, vây hậu môn 4 tia. Toàn cơ thể có 11 vòng xương thân và 35-36 vòng xương đuôi. Cá có chiều dài thân gấp 5-6 lần chiều dài đầu. Đầu dài 2-2,5 lần mõm và gấp 7-7,5 lần đường kính mắt.

Thân cá dẹp bên, bụng phình to. Các đốt xương vòng ở phần thân có 7 cạnh gờ và phần đuôi có 4 cạnh gờ. Trên đầu có nhiều gai mào đầu hơi cao có nhiều gai nhánh. Mõm dài hình ống nhỏ. Miệng ở trước cùng và gần như nằm ngang nhưng khi há miệng thì có hình bán nguyệt. Lỗ mũi nhỏ và mỗi bên có một đôi, nằm trước phía mắt. Mắt nhỏ tròn cao. Khoảng cách giữa hai mắt hẹp. Mang có khe mang ở phía trên đầu. Xương nắp mang gồ lên và có gợn tia dạng phóng xạ.

Cá không có vẩy mà toàn thân được bao bọc bởi những đốt xương vòng ghép lại với nhau. không có đường bên, các gai và mấu ở đầu, thân đuôi đều dài và nhọn. Cá có một vây lưng, bắt đầu từ đốt xương vòng thứ 2 của thân (tính từ hậu môn lên). Hậu môn ở ngay trước vây hậu môn. Cá thường có màu sắc khác nhau: vàng, hồng, nâu nhạt hay đốm trên thân có màu nâu đen. Tùy vào điều kiện môi trường sinh sống, màu sắc của cá cũng thay đổi. Kích cỡ cá thường là 150-200mm.

b. Cá ngựa trắng (Hyppocampus kellogii) Cá có 19 tia vi lưng, 4 tia vi hậu môn, 18 vi ngực. Số xương vòng gồm 11 đốt, vòng thân và 39-42 đốt vòng đuôi. Chiều dài thân của cá gấp 5,03 lần chiều dài đầu. Chiều dài đầu gấp 2,07 lần chiều dài mõm và gấp 8,86 lần đường kính mắt.

Cũng như cá ngựa gai, cá ngựa trắng cũng có phần thân hình 7 cạnh gờ và phần đuôi 4 cạnh gờ của đốt xương vòng. Mấu mào đầu thấp, nhỏ, mút đầu có 5 gai mõm có hình ống, tương đối dài và nhỏ, mắt tương đối to, trên cao. Khoảng cách giữa hai mắt hẹp và hơi gồ cao. Các gai vòng xương không phát triển mà chỉ là những u lồi. Phần đầu có 5 gai nhỏ. Cổ cao và có hai gai nhọn. Dưới má có hai gai nhọn. Dưới gốc vi ngực có 1 gai ngắn.

Cá có vệt trắng hình con sâu ở bên thân. Cá ngựa trắng là loài lớn nhất ở nước ta hiện nay. Kích cỡ cá bắt được trung bình tư 200-300 mm, có khi đạt đến 362 mm.

c. Cá ngựa lớn (Hyppocampus kuda)

Cá ngựa lớn có những đặc điểm số tia vi như vi lưng 17; vi hậu môn 4; vi ngực 16. Các xương vòng bao gồm 11 đốt xương thân và 35-36 đốt xương đuôi. Cá có chiều dài gấp 10,05 lần chiều dài đầu; chiều dài đầu gấp 3,33 lần chiều dài mõm và 5,00 lần đường kính mắt.

Cũng như các loài cá trên, cá ngựa lớn có thân hình dẹp bên và bụng hơi phình to. Thân có 7 cạnh gờ và đuôi có 4 cạnh gờ của đốt xương vòng. Đầu có mấu, mào đầu thấp và có 5 gai ngắn. Mõm dài hình ống. Khoảng cách giữa hai mắt hẹp và lõm xuống.

Thân cá có đốt xương vòng có các mấu và gai hơi thô nhưng không nhọn. Không có đường bên. Vây lưng tương đối phát triển. Vây hậu môn ngắn, nhỏ. Vây ngực ngắn nhưng rộng. Không có vây bụng và vây đuôi. Cá thường có màu đen, đôi khi màu vàng hay màu da cam.

d. Cá ngựa chấm (Hyppocampus trimculatus)

Cá có đặc điểm hình thái bao gồm 20-21 vi lưng; vi hậu môn 4 tia; vi ngực 17-18 tia. Các đốt xương vòng gồm 11 đốt xương thân và 40-41 đốt xương đuôi. Chiều dài thân gấp: 1,7-2,27 lần chiều dài mõm và 4,2-5,4 lần đường kính mắt.

Đặc điểm dễ nhận biết là cá ngựa chấm không có gai, trừ các vành mắt, bên dưới gò má, mào đầu các đốt xương vòng thứ 1, 4, 7, 11 của phần thân và thứ 1, 5, 9, 13, 17 của phần đuôi có gai tương đối phát triển. Cá có 3 chấm đen nằm ở phần lưng trên đốt xương vòng 1, 4 và 7. Cá đực thường có màu đen, cá cái có màu trắng.

Sinh trưởng

Trong tự nhiên, cá ngựa khai thác thường có kích cỡ dài từ 12-20 cm và ở khoảng 1-2 tuổi. Tuỳ từng loại khác nhau mà có tốc độ tăng trưởng của chúng cũng khác nhau, song nhìn chung cá ngựa tăng trưởng rất nhanh. Trong điều kiện thí nghiệm, cá ngựa đen và cá ngựa chấm mới nở có chiều dài từ 0,4-0,6 cm, sau khi nuôi một tháng có thể đạt từ 3,1-6,0 cm, sau 2 tháng nuôi đạt từ 4,8-9 cm, sau 3 tháng đạt 7-11 cm. Trong điều kiện thí nghiệm có thể nuôi cá ngựa đen đạt kích cỡ thương phẩm. Sau 6 tháng nuôi cá đạt 13,4 cm và trọng lượng 8,1 gam; sau 11 tháng nuôi đạt 16cm và 15 gam.

Từ khóa » Cá Ngựa Thuộc Lớp Gì