Cà Phê Vối – Wikipedia Tiếng Việt

Xem những nghĩa khác của cà phê tại trang Cà phê (định hướng)
Cà phê vối
Cà phê vối
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Gentianales
Họ (familia)Rubiaceae
Phân họ (subfamilia)Ixoroideae
Tông (tribus)Coffeeae
Chi (genus)Coffea
Loài (species)C. canephora
Danh pháp hai phần
Coffea canephoraPierre ex A.Froehner, 1897
Danh pháp đồng nghĩa

Coffea bukobensis A.Zimm. Coffea laurentii De Wild. Coffea maclaudii A.Chev. Coffea quillon Wester Coffea robusta L.Linden Coffea ugandae Cramer

Coffea welwitschii Pierre ex De Wild.

Cà phê vối (danh pháp hai phần: Coffea canephora hoặc Coffea robusta) là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Khoảng 39% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới là Việt Nam.[1] Các nước xuất khẩu quan trọng khác gồm Brasil, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Uganda, Côte d'Ivoire. Ở Brasil cà phê vối được gọi với tên là Conilon[2][3].

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Cây cà phê vối có dạng cây gỗ hoặc cây bụi, chiều cao của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m. Quả cà phê có hình tròn, hạt nhỏ hơn hạt cà phê chè (tức cà phê arabica). Hàm lượng caffein trong hạt cà phê vối khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê chè chỉ khoảng 1-2%. Giống như cà phê chè, cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ cao thích hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24-29°C, lượng mưa khoảng trên 1.000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè.

Nguồn gốc, phân bố bản địa[sửa | sửa mã nguồn]

Có nguồn gốc từ các khu rừng cao nguyên ở Ethiopia, C. canephora mọc hoang dã tại Tây và Trung châu Phi, từ Liberia tới Tanzania và về phía nam tới Angola. Nó không được công nhận như một loài của chi Coffea cho tới tận năm 1897[4], hơn 100 năm sau loài Coffea arabica[5][6]. Nó cũng được tự nhiên hóa tại Borneo, Polynesia thuộc Pháp, Costa Rica, Nicaragua, Jamaica và Tiểu Antilles[7].

Trồng và xuất khẩu tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị không tinh khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh giá thấp hơn. Giá một bao cà phê vối thường chỉ bằng một nửa so với cà phê chè. Niên vụ 2012- 2013 Việt Nam xuất khẩu khoảng 1,426 triệu tấn (~ 23,77 triệu bao, loại 60 kg/bao) cà phê loại này[8], chiếm gần một nửa lượng cà phê vối xuất khẩu của toàn thế giới (trên 60 triệu bao). Hiện nay gần 90% diện tích cà phê ở Việt Nam được trồng cà phê vối, 10% trồng cà phê chè, khoảng 1% còn lại được trồng cà phê mít (Coffea excelsa).

Một vài hình ảnh về cà phê vối[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vườn cà phê vối khi trái sắp chín Vườn cà phê vối khi trái sắp chín
  • Rẫy cà phê vối ở Cư Kuin, cây cao hơn là các cây muồng đen được trồng chung vào trong để hạn chế sương muối khi mùa ra hoa về Rẫy cà phê vối ở Cư Kuin, cây cao hơn là các cây muồng đen được trồng chung vào trong để hạn chế sương muối khi mùa ra hoa về
  • Hạt cà phê vối được thu hoạch, đem phơi trước khi nhập kho hay đem xay lấy cà phê nhân Hạt cà phê vối được thu hoạch, đem phơi trước khi nhập kho hay đem xay lấy cà phê nhân
  • Trên diện tích lớn cà phê mới trồng phải có cây chắn gió, chủ yếu muồng hoa vàng trồng xen vào. Vùng Tây Nguyên gió lớn thổi vào mùa đông nên cần những cây chắn gió Trên diện tích lớn cà phê mới trồng phải có cây chắn gió, chủ yếu muồng hoa vàng trồng xen vào. Vùng Tây Nguyên gió lớn thổi vào mùa đông nên cần những cây chắn gió
  • Nhân cà phê đã bóc vỏ, xay vụn. Vỏ có thể được tái chế đem bón lại cho cây cà phê Nhân cà phê đã bóc vỏ, xay vụn. Vỏ có thể được tái chế đem bón lại cho cây cà phê
  • Mùa hoa cà phê nở trắng cả một chân trời, ngát hương thơm. Hình chụp tại Cư Kuin, Tây Nguyên. Mùa hoa cà phê nở trắng cả một chân trời, ngát hương thơm. Hình chụp tại Cư Kuin, Tây Nguyên.
  • Cà phê vối sau khi rang lên Cà phê vối sau khi rang lên
  • Cành cà phê sau mùa thu hoạch được cắt xén bớt Cành cà phê sau mùa thu hoạch được cắt xén bớt
  • Tưới tiêu bằng béc vào mùa khô ở Tây Nguyên. Tưới tiêu bằng béc vào mùa khô ở Tây Nguyên.
  • Vòi tưới theo phương thức tưới dí. Vòi tưới theo phương thức tưới dí.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cà phê
  • Cây cà phê
  • Hạt cà phê
  • Cà phê chè
  • Cà phê mít
  • Các nước xuất khẩu cà phê

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Thống kê tại ICO. Xem các bảng về Production (Sản xuất) và Exports (Xuất khẩu)
  2. ^ A. Rami Horowitz (2004). Insect pest management: field and protected crops. Springer. tr. 41. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ Roseane M Santos (2009). An Unashamed Defense of Coffee. Xlibris Corporation. tr. 269. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ Pierre, Jean Baptiste Louis ex Froehner, Albrecht. 1897. Notizblatt des Königlichen botanischen Gartens und Museums zu Berlin 1(7): 237–238
  5. ^ Linnaeus, Carl von. 1753. Species Plantarum 1: 172
  6. ^ Mark Nesbitt (2005). The Cultural History of Plants. Taylor & Francis. tr. 176. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  7. ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families, Coffea canephora
  8. ^ “Cà phê Việt Nam những năm qua”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu liên quan tới Coffea canephora tại Wikispecies

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cà phê vối.
  • Coffea canephora tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
  • Cà phê vối tại Encyclopedia of Life
  • Cà phê vối tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
  • Cà phê vối 506060 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  • Coffea canephora Pierre ex A.Froehner (tên chấp nhận) Lưu trữ 2014-08-12 tại Wayback Machine Catalogue of Life: 29th July 2014
  • International Coffee Organization - Tổ chức cà phê thế giới
  • Rubiaceae tại Từ điển bách khoa Việt Nam

Từ khóa » Cafe Hạt Vối