Cá Phi đao – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Mô tả và sinh học
  • 2 Hinh ảnh
  • 3 Chú thích
  • 4 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá phi đao
Tình trạng bảo tồn
Ít quan tâm  (IUCN 3.1) [1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Osteoglossiformes
Họ (familia)Gymnarchidae
Chi (genus)GymnarchusCuvier, 1829
Loài (species)G. niloticus
Danh pháp hai phần
Gymnarchus niloticusCuvier, 1829

Cá phi đao, tên khoa học Gymnarchus niloticus, còn được gọi là aba, aba aba, cá phi đao hoặc cá dao châu Phi, là một loài cá điện, và là loài duy nhất trong chi Gymnarchus và họ Gymnarchidae trong bộ Osteoglossiformes. Nó được tìm thấy duy nhất tại các khu vực đầm lầy và các rìa thực vật cận kề trong lưu vực các sông Nile, Turkana, Chad, Niger, Volta, Senegal và Gambia.

Mô tả và sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

G. niloticus có một cơ thể dài và mảnh, không có vây đuôi, vây chậu và vây hậu môn. Vây lưng kéo dài, chạy dọc theo lưng về phía chiếc đuôi không vây, tù và là nguồn chính tạo ra lực đẩy. Nó phát triển đến chiều dài 1,6 m (5,2 ft) và trọng lượng 19 kg (42 lb).

G. niloticus sống về đêm và có thị lực kém. Thay vào đó, nó sử dụng một điện trường yếu để định hướng và săn cá nhỏ tương tự như cá mũi voi. Cũng như cá mũi voi, nó sở hữu một bộ não lớn bất thường, được cho là để giúp diễn giải các tín hiệu điện.

G. niloticus đẻ trứng trong các tổ trôi nổi có bề ngang tới 1 mét. Cá trưởng thành tiếp tục bảo vệ con non sau khi nở.

Hinh ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ A. Azeroual, M. Entsua-Mensah, A. Getahun, P. Lalèyè, T. Moelants & E. Vreven (2009). "Gymnarchus niloticus". Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 3.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2011.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Gymnarchus niloticus tại Wikispecies
  • Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Gymnarchus niloticus trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2007.
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc gia
  • Israel
Khác
  • Yale LUX
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q283274
  • Wikispecies: Gymnarchus niloticus
  • BOLD: 211171
  • CoL: 3HPF4
  • EoL: 988111
  • FishBase: 4519
  • GBIF: 2402253
  • iNaturalist: 101881
  • IRMNG: 10448648
  • ITIS: 161927
  • IUCN: 181688
  • NCBI: 42648
  • Open Tree of Life: 115490
  • WoRMS: 1022677
Stub icon

Bài viết Lớp Cá vây tia này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cá_phi_đao&oldid=71815480” Thể loại:
  • Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
  • Gymnarchus
  • Động vật được mô tả năm 1829
  • Cá châu Phi
  • Cá hồ Turkana
  • Bộ Cá rồng
  • Sơ khai Lớp Cá vây tia
Thể loại ẩn:
  • Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả
  • Taxonbars without from parameter
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Cá phi đao 32 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Cá Phi đao