Cá Rô Phi: Tất Cả Những điều Bạn Cần Biết

Các loại cá rô phi

Cá rô phi có 3 giống là giống Tilapia, giống Sarotherodon và giống Oreochromis, có hơn 700 loài, ở Việt Nam nuôi thuần chủng và sau tạp giao hình thành ổn định có 12 loài. Sau đây giới thiệu một số loài chính:

Cá rô phi Nilo

Rô phi Nôlô nguyên sản ở miền Đông châu Phi và Yordan.

Thể hình dẹt, đầu bằng phẳng và hơi lồi, thân có vảy, mệng to môi dày, miệng nằm giữa mũi và mắt hoặc kéo về ven mắt; thân màu vàng nâu, chỗ nắp mang có chấm màu đen, phần họng màu trắng; đường bên đứt gãy, là 2 hàng không liên tục. Hai bên thân cá lớn có 9 đường đen thẳng đứng với trục thân, cuối vây đuôi có 9 – 15 đường màu đen thẳng đứng rõ rệt, đầu cuối tròn tù, không chẻ. Vây lưng, vây ngực cũng có vân màu đen sắp xếp hàng xiên, ven vây lưng màu đen. Khi cá còn nhỏ vây lưng có một chấm màu đen to mà rõ, về sau dần dần mất.

Thời kỳ cá rô không sinh đẻ màu thân là màu nâu vàng; thời kỳ sinh đẻ màu thân là màu nâu vàng; thời kỳ sinh đẻ, ở ven vây đuôi, vây ngực, vây lưng của cá đực là màu đỏ, phần đầu và bên thân là màu hồng nhạt. Màu thân thay đổi nhanh chóng theo sự thay đổi của môi trường. Trong môi trường màu trắng hoặc màu nhạt, màu thân cá là màu trắng tro; trong môi trường màu đen hoặc màu thâm, màu thân là màu thâm.

  • Hướng dẫn nuôi cá rô phi đơn tính

Cá rô phi Úc

Cá rô phi Úc nguyên sản ở sông Nilô Tây Phi và Israen. Thân hình giống như cá rô phi Nilô, thân hình dẹt, phần lưng lồn, thân có vảy, môi tròn lù, lồi ra; miệng nhỏ, bằng miệng không đến ven mắt trước; tuyến bên đứt đoạn thành 2 hàng không liên tục. Thân màu lam tro, ven sau nắp mang có một chấm ban màu lam tro, ven sau nắp mang có một chấm ban màu lam, phần họng là màu tro bạc. Màu của vảy trên bên thân thâm hơn bên thân, hai bên thân cá đường đen thẳng đứng.

Phần lưng cá lớn có màu đen xanh lam, màu phần bụng tương đối nhạt, ven vây lưng màu hồng, vây ngực màu tro nhạt trong suốt, vây ngực màu lam thâm, vây bụng màu lam thâm. Cuối trên vây đuôi có châm ban màu lục lam, không hình thành đường vân tối chạy dọc hoặc chạy ngang rõ rệt, đầu cuối bằng không chẻ, là màu hồng chanh. Bề ngoài thân cá màu tro bạc kèm theo màu sáng, bên thân có đường tối thẳng đứng màu tro. Vây lưng cá con cứng có một chấm đen to, về sau dần dần mất. Màu thân có thể do môi trường thay đổi mà nhanh chóng thâm hơn hoặc biến nhạt.

cá rô phi

Cá rô phi Gift

            Tên Gift có từ hạng mục quỹ Gift của ngân hàng thế giới được sự tài trợ của hạng mục này, bắt đầu từ năm 1988 Trung tâm quản lý nguồn sinh vật thuỷ sinh quốc tes Philipine trực tiếp nhập về giống cá rô phi Nilô nguyên sản ở 4 vùng của Châu phi (Ai Cập, Gana, Kenia, Senegal) và giống cá rô phi Nilô nuôi tương đối rộng ở 4 vùng của châu Á (Israel, Singapore, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc), qua hỗn hợp phối giống đã có được loại giống cá tốt, lấy tên là Gift.

Cá rô phi Onilo

Cá rô phi Onilo (gọi tắt là cá Oni là lợi dụng cá rô phi Úc là cá cha và cá rô phi Nilo là cá cha và cá rô phi Nilo là cá mẹ tạp giao với nhau, từ đó có cuộc đời con tạp giao. Ưu điểm của cá Onilo rất nhiều, không những có chung ưu điểm của cá rô phi là thức ăn rộng, sức kháng bệnh mạnh, tính kháng nghịch tốt và dễ nuôi mà còn khắc phục được khuyết điểm của cá rô phi thông thường là đẻ nhiều lần, sinh sản tương đối chậm, tạp chủng ưu thế rõ rệt, đặc biệt là tỉ lệ cá đực của nó tương đối cao, đạt đến 83%-100%, bình quân trên 92%, rất có lợi đối với nuôi cá rô phi đực, nâng cao quy cách cá thể và sản lượng đàn cá, về cơ bản có thể giải quyết được vấn đề trong quá trình nuôi cá rô phui sinh đẻ quá nhiều. Tốc độ sinh trưởng của cá Onilo nhanh hơn cá cha 17%-72%, nhanh hơn cá mẹ 11%-24%, chịu oxy thấp, có thể sinh trưởng bình thường trong nước béo lượng oxy hoà tan thấp.

Nhưng tỉ lệ cá bột lúc tạo giống cá Onilo tương đối thấp, vì lượng cá bột tạp chủng hỗn hợp này của cá rô phi Nilo và cá rô phi Úc tương đối ít.

Cá rô phi Gift giống mới.

Giống này có các ưu điểm sinh trưởng nhanh, quy cách đều, thể hình tốt, tỉ lệ ra thịt cao, tính thích ứng mạnh, tháng tuổi chín muồi sinh dục lần đầu chậm, dễ nhận biết, (thân cao, cá thể điển hình vân vây đuôi tỷ lệ cao), độ thuần di truyền cao (độ thuần di truyền đã nâng lên 92%), thích hợp với nuôi cá rô phi quy cách lớn, phù hợp với nhu cầu gia công xuất khẩu cá rô phi quy cách lớn hiện nay thể hình cá rô phi Gift mới chọn sinh đẻ ra có màu sắc giống cá rô phi nilô, đầu của nó nhỏ, lưng cao, dày, lượng thịt cao hơn, tốc độ sinh trưởng nhanh.

Cá rô phi Gift giống mới là giống cá tốt trong nuôi trồng thuỷ sản.

  • Khởi nghiệp với cá rô phi, tại sao không?

Phương thức nuôi cá rô phi lớn.

Phương thức nuôi là nuôi ao hồ, nuôi cá bè, nước chảy, ruộng lúa, nuôi nước biển. Cá rô phi có thể nuôi cả năm. Sản lượng cá rô phi rất cao, trong ao hồ nuôi riêng và nuôi hỗn hợp cá chính là rô phi sản lượng đạt 1 tần/mẫu.

Phân cấp nuôi cao sản cá rô phi.

Mô thức phân cấp nuôi cá rô phi có 2 cấp hoặc 3 cấp. Đặc điểm chủ yếu của nó là trước hết thả cá bột vào ao vận dụng nước béo nuôi đến một quy cách nhất định (250-300g/con), sau đó chọn quy cách đều, số cá rô phi giống toàn cá đực, thả vào ao tiêu chuẩn cao, thả thức ăn hạt tốt nuôi thành cá thương phẩm. Hiện nay, phổ biến áp dụng mô thức nuôi 2 cấp, yêu cầu có điều kiện ao ca bột thô phối hợp ao nuôi tiêu chuẩn cao, thích hợp với hồ nước kiểu nhỏ hoặc hồ núi và mặt nước lớn nuôi cá rô phi.

Thời gian và mật độ nuôi quản lý chất nước.

Khi nhiệt độ nước trên 18 độ C thì chọn ngày trời trong thả cá. Nếu tháng 3-4 thả cá giống 2-3cm, tháng 9-10 thu hoạch cá lớn quy cách 0,6g/con sản lượng mỗi mẫu 1000kg, tỉ lệ các sống lớn 95% thì mật độ nuôi 1754 con/mẫu thang 7-8 thu hoạch cá lớn quy cách 0,7kg/con, mỗi mẫu 1200kg, tỉ lệ cá lớn sống 99.5%, mật độ nuôi 1723 con/mẫu. Cá thương phẩm của cá rô phi dùng để gia công thái lát cá rô phi, quy cách càng to giá cả càng cao, cho nên thả nuôi cá rô phi quy cách lớn.

Kỹ thuật cho ăn nuôi cá rô phi lớn

Có 2 loại cho ăn là nhân công và cho ăn bằng máy. Cho ăn nhân công cần khống chế tốc độ cho ăn, khi cho ăn phải nắm vững “hai đầu chậm ở giữa nhanh”. Khi phần lớn cá đã tập trung giành nhau ăn tốc độ phải nhanh, khi ăn đã chậm lại tốc độ cho ăn cũng chậm dần lại. Thời gian cho ăn không quá 30 phút. Áp dụng máy tự động cho thức ăn, định giờ, định lượng, định vị, nhưng không có lợi cho nắm vững trạng thái ăn mồi. Cho cá ăn phải kiên trì nguyên tắc “bốn định”. Nói chung, giai đoạn cá bột mỗi ngày cho ăn 4-5 lần, giai đoạn cá lớn 2-3 lần, thời gian giãn cách phải đều. Cá quy cách càng nhỏ, số lần cho ăn càng nhiều.

Lượng cho ăn mỗi ngày đối với giai đoạn cá giống là 3%-5% tổng trọng lượng của thân cá; khi quy cách cá thể đạt đến trên dưới 200g, lượng cho thức ăn điều chỉnh là 2% tổng trọng lượng thân cá; khi cá đạt 300g, lượng cho thức ăn điều chỉnh là 1%-2% của tổng trọng lượng thân cá. Mỗi cách 7-10 ngày điều chỉnh một lần ngày lượng cho thức ăn.

Những loại bệnh hại chính? Phòng trị thế nào?

Các bạn có thể tham khảo chuyên sâu cách phòng trị bệnh nuôi cá rô phi tại:

Bệnh nuôi cá rô phi: 3 bệnh cơ bản bạn cần biết

Bệnh liên cầu khuẩn (Streptocooccicosis)

* Triệu chứng. Cá bị bệnh nhãn cầu lồi ra và xuất huyết, giác mạc mắt đục trắng, thuỷ tinh thể đục, thậm chí nhãn cầu rụng; màng trong nắp mang xuất huyết; da xuất huyết, bụng nước nội tạng xuất huyết nhiều nơi; nước mật loãng, túi mật sưng to; khoang bụng đầy dịch màu vàng, gan sưng to.

* Trị liệu. Ngưng cho ăn; dùng thuốc tiêu độc toàn bộ ao; mỗi 1kg thức ăn trộn 5-10g vibramycin cho cá ăn, liên tục 7-10 ngày.

cá rô phi

Bệnh nấm nước (water mildew).

            * Triệu chứng. Thời kỳ đầu phát bệnh, mô chỗ vết thương ở thân cá sưng đỏ, da có một lớn nhìn màu trắng, tuỳ theo sợi nấm phát triển sinh trưởng, thân cá bị bệnh xuất hiện sợi nấm màu trắng hoặc màu tro, thành dạng sợi bông.

* Dự phòng. Khi thả cá giống nuôi, dùng nước muối 2%-4% ngâm 5-10 phút; định kỳ dùng thuốc tiêu độc chlorine dioxide tiêu độc nước nuôi.

* Trị liệu. Nước nuôi đảm bảo trên 20 độ C, dùng muối ăn (hàm lượng 0,4%) và soda (sodium bicarbonate) hàm lượng 0,4%, xả xuống khắp ao.

Bệnh Edwardsiella.

* Triệu chứng. Màu thân của cá bị bệnh đen, bụng trương to, hậu môn đỏ, nhãn cầu lồi ra hoặc đục trắng.

* Trị liệu. Mỗi một khối nước dung bột tẩy 1g, sau khi cho nước hoà tan xả khắp ao tiêu độc; trong cho ăn tỏi nát hoặc nước tỏi, mỗi ngày 1 lần, dùng liền 3 ngày.

Bệnh mang nát do vi khuẩn.

            * Triệu chứng. Màu thân cá bị bệnh đen, nhất là phần đầu, thở khó, sợi mang nát hỏng, đầu nhọn xương sợi mang lộ ra ngoài, đầu cuối sợi mang có nhiều niêm dịch và thường có bùn, ấn nhẹ vào mang có máu mủ chảy ra.

* Phòng trị. Mỗi khối nước dùng 15-20g vôi bột, hào tan nước xả khắp ao, 2 tuần 1 lần; thường xuyên thay nước ao, kịp thời diệt ký sinh trùng ở sợi mang và thân cá.

* Trị liệu. Một khối nước dùng 3g potasium permanganate, cho nước hoà tan xả toàn ao. Toàn ao xả thuốc cho chưa clo, mỗi khối nước dùng 1g bột tẩy xả khắp ao, liên tục 7 ngày.

Bệnh trùng bánh xe (Trichodina).

* Triệu chứng. Cá bị bệnh thở khó khăn, bơi trên mặt nước mang màu đỏ tối, thường là trạng thái mấy máu; dưới kính độ phóng đại thấp một tầm nhìn có đến 30 cá thể trùng, chuẩn đoán là bệnh này.

* Trị liệu. Mỗi mét khối nước dùng cupric sulfate và ferous sulfate (5:2) 0,7g, sau khi cho nước hoà tan xả khắp ao, mỗi ngày hoặc cách ngày một lần, dùng 2 ngày.

Bệnh trùng nhẫn.

* Triệu chứng. Khi trùng nhẫn ký sinh lượng lớn, cá bị bệnh bơi chậm, mang mở ra, có màu trắng, thở khó khăn; thân cá gầy, mắt lõm.

* Dự phòng. Trước khi thả cá giống dùng potassium permanganate 10-20g/ lít ngâm 15-20 phút.

* Trị liệu. Mỗi mét khối nước dùng dipterex 0,2-0,3g hoà loãng xả khắp ao; mỗi mét khối nước dùng hỗn hợp cupric sulfate và ferrous sulfate (5:2) 0,7g, hoà nước xả khắp ao, mỗi ngày hoặc cách một ngày 1 lần, dùng liều 2 lần, kịp thời thay nước.

Bệnh chấm trắng (white-spot disease).

* Triệu chứng. Cá bị bệnh kém ăn gầy, bơi yếu, thở khó; ngoài thân, vây, mang có rất nhiều chấm trắng.

* Trị liệu. Dùng nước muối 3,5% và Magnesium sulfate 1,5% ngâm 15 phút; mỗi khối nước dùng 3g gừng tươi và bột ớt 0,5g. Trước hết giã nát gừng tươi, cho bột ớt, cho nước nấu 30 phút, xả xuống toàn ao.

Giá cá rô giống các loại

Câu Hỏi Thường Gặp

Cá rô phi có những loại nào?

1. Cá rô phi Nilo; 2. Cá rô phi Úc; 3. Cá rô phi Gift; 4. Cá rô phi Onilo; 5. Cá rô phi Gift giống mới.

Phương thức nuôi cá rô phi lớn như thế nào?

Phương thức nuôi là nuôi ao hồ, nuôi cá bè, nước chảy, ruộng lúa, nuôi nước biển. Cá rô phi có thể nuôi cả năm. Sản lượng cá rô phi rất cao, trong ao hồ nuôi riêng và nuôi hỗn hợp cá chính là rô phi sản lượng đạt 1 tần/mẫu.

Cá rô phi thường mắc những bệnh nào?

1. Bệnh liên cầu khuẩn (Streptocooccicosis); 2. Bệnh nấm nước (water mildew); 3. Bệnh Edwardsiella; 4. Bệnh mang nát do vi khuẩn; 5. Bệnh trùng bánh xe (Trichodina); 6. Bệnh trùng nhẫn; 7. Bệnh chấm trắng (white-spot disease).

Cá rô giống các loại có giá như thế nào?

Giá cá rô phi giống thường được bán với giá 70.000 – 80.000 đồng/kg – loại 100 con/kg. Giá cá rô đầu vuông giống khoảng 70.000 – 90.000 /kg – loại 100 con/kg.

Địa chỉ bán cá rô giống uy tín trên cả nước?

1. Trung tâm giống thủy sản Hà Nội; 2. Trại cá giống Thiên Nhâm; 3. Trung tâm giống & dịch vụ nghề cá Thái Sơn; 4. Công ty thủy sản Trường Phát.

Print Friendly, PDF & Email

Từ khóa » Cá Rô Phi Màu đen