Cá Rựa – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Đặc điểm
  • 2 Chú thích
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá rựa
Tình trạng bảo tồn
Sắp bị đe dọa  (IUCN 3.1)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Họ (familia)Cyprinidae
Chi (genus)MacrochirichthysBleeker, 1860
Loài (species)M. macrochirus
Danh pháp hai phần
Macrochirichthys macrochirus(Valenciennes, 1844)
Bài này viết về loài cá trong họ Cyprinidae. Đối với loài cá thuộc họ Chirocentridae, xem Cá lanh.

Cá rựa (Danh pháp khoa học: Macrochirichthys macrochirus) là một loài cá phân bố ở vùng Đông Nam Á và là loài cá lấy thịt. Ở Việt Nam, cá sống ở một số nơi trong vùng biển ở miền Trung Việt Nam.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá rựa có hình dáng dài như cá hố, thân tròn, da có màu nâu xanh, sắc da không trắng mà xanh thân cá giống chiếc rựa, tên gọi cá rựa do ngư dân miền Trung Việt Nam gọi do có thể da cá màu xanh ánh bạc giống màu xanh thép đúng lửa, và hình dáng cá giống chiếc rựa (dao quắm) của người miền Trung[1][2]

Trung bình mỗi con cá rựa to bằng bắp tay người lớn, dài khoảng 60 cm. Cá rựa thịt trắng, xương sống cứng, có nhiều xương dăm dọc theo sống lưng, thịt cá vừa dai vừa ngọt mềm[2] Cá rựa khi to thì thân lắm xương[1] xương bị cứng nhưng khi cá nhỏ thì thịt nhão ít ngon[3]

Tại Việt Nam, loài cá này xuất hiện quanh năm nhưng nhiều nhất ở vùng biển miền Trung vào khoảng thời gian cuối mùa thu[2] hay vào mùa hè và mùa thu. Ngư dân đánh được loại cá này ngoài khơi xa bằng cánh giăng lưới. Thịt cá rựa được dùng làm nguyên liệu để chế biến thành nhiều món ăn ngon như cá rựa bóp chanh, chả cá rựa, cháo cá rựa.... Cá rựa có thể được băm nhuyễn làm chả rồi tùy nhu cầu mà kho, nấu canh, chiên. Đặc biệt khi nấu cháo sẽ dậy vị ngọt lịm, béo bùi.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Nhớ chả cá rựa | Địa phương | Người Lao động Online
  2. ^ a b c Cá rựa bóp chanh | Thanh Niên Online
  3. ^ a b Cháo cá rựa

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Macrochirichthys macrochirus tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Macrochirichthys macrochirus tại Wikimedia Commons
  • Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Macrochirichthys macrochirus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2011.
  • Biodiversity-Base Economy Development:BEDO (Thailand)[liên kết hỏng]
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cá_rựa&oldid=68336082” Thể loại:
  • Loài sắp bị đe dọa theo Sách đỏ IUCN
  • Macrochirichthys
  • Cá châu Á
  • Động vật được mô tả năm 1844
  • Cá Thái Lan
  • Cá Đông Nam Á
Thể loại ẩn:
  • Bài có liên kết hỏng

Từ khóa » Con Cá Rựa