Cá Sòng Gió – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Chú thích
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá sòng gió
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Percoidei
Liên họ (superfamilia)Percoidea
Họ (familia)Carangidae
Chi (genus)MegalaspisBleeker, 1851
Loài (species)M. cordyla
Danh pháp hai phần
Megalaspis cordyla(Linnaeus, 1758)
Phạm vi phân bố ước chừng của cá sòng gióPhạm vi phân bố ước chừng của cá sòng gió
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scomber cordyla, Linnaeus, 1758
  • Scomber rottleri, Bloch, 1793
  • Caranx rottleri, (Bloch, 1793)
  • Scomber guara, Lacepède 1800
  • Citula plumbea, Quoy & Gaimard, 1825
  • Caranx besselii, Agassiz 1874

Cá sòng gió[1] (danh pháp khoa học: Megalaspis cordyla) là một loài cá biển tương đối lớn nằm trong họ Cá khế (Carangidae). Cá sòng gió sống khắp vùng biển nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, trong một vùng kéo từ Nam Phi ở mé tây đến Tonga bên mạn đông, lan đến Nhật Bản về phía bắc cùng Úc về phương nam. Đây là cá sống theo đàn cư ngụ lớp nước mặt tại cả vùng ven bờ và xa khơi. Cá thể lớn nhất từng ghi nhận dài 80 cm, nặng 4 kg, dù thường thì chúng đạt chưa tới 40 cm. Đây là cá săn mồi, ăn cá nhỏ hơn, chân đầu và giáp xác. Theo quá trình phát triển thì chế độ ăn của chúng cũng biến chuyển, dù cá nhỏ luôn là con mồi chính. Con cái đạt thành thục giới tính khi chạm ngưỡng 22 cm, còn con đực khi chạm 26,4 cm. Ở vùng biển Ấn Độ, nơi diễn ra nghiên cứu chính về sự phát triển của cá con cũng như hoạt động đo đạc, việc đẻ trứng xảy ra từ tháng 3 đến tháng 7.

Cá sòng gió là ngư phẩm quan trọng khắp vùng Ấn Độ-Thái Bình Dương. Theo thống kê (chưa tính Ấn Độ), sản lượng đánh bắt hàng năm tăng từ 70.000 t năm 1997 lên 107.000 t năm 2007. Hai thị trường lớn theo thống kê này là Indonesia và Malaysia.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thái Thanh Dương (chủ biên), Các loài cá thường gặp ở Việt Nam, Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.27.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Megalaspis cordyla tại Wikispecies
  • Torpedo scad (Megalaspis cordyla) at FishBase
  • Torpedo scad (Megalaspis cordyla) Lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2009 tại Wayback Machine at Australian Museum Online
  • Torpedo scad (Megalaspis cordyla) at FAO Species Fact Sheets
Stub icon

Bài viết chủ đề bộ Cá vược này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cá_sòng_gió&oldid=67094413” Thể loại:
  • Megalaspis
  • Chi Cá thu
  • Caranx
  • Citula
  • Động vật được mô tả năm 1758
  • Cá Ấn Độ Dương
  • Cá Thái Bình Dương
  • Sơ khai Bộ Cá vược
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Cá sòng gió 20 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Cá Sòng Gió Là Gì