Các Căn Cứ Chung để áp Dụng Biện Pháp Ngăn Chặn - Luật Sư 5

Biện pháp ngăn chặn được áp dụng khi có một trong bốn căn cứ sau đây: (1) Để kịp thời ngăn chặn tội phạm; (2) Khi có căn cứ cho rằng người buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; (3) Khi có căn cứ cho rằng người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội; (4) Khi cần đảm bảo thi hành án.

Hình ảnh Văn phòng luật sư số 5 Hà Nội
                     Hình ảnh Văn phòng luật sư số 5 Hà Nội

Trên đây là những căn cứ chung nhất, còn căn cứ để áp dụng từng biện pháp được quy định ở các điều luật về biện pháp ngăn chặn cụ thể. Để áp dụng biện pháp ngăn chặn được chính xác, đúng pháp luật cần phải dựa vào những căn cứ chung và những căn cứ riêng, tránh nhận thức sai lầm rằng, đã là người phạm tội thì dứt khoát phải áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với họ và ngược lại, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn (mà nhất là biện pháp tạm giam) thì dứt khoát phải truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc coi họ là có tội.

“Để kịp thời ngăn chặn tội phạm”: Là căn cứ rõ ràng và trực tiếp nhất để áp dụng biện pháp bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Còn đối với trường hợp: “Người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội” thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải làm rõ các căn cứ chứng tỏ rằng người bị buộc tội có thể thực hiện những hành vi đó. Trong đó phải lưu ý đến tính chất của hành vi phạm tội, những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và những đặc điểm về nhân thân của người bị buộc tội…cần được chú ý vận dụng để quyết định có hay không áp dụng biện pháp ngăn chặn, hoặc lựa chọn biện pháp ngăn chặn nào cho phù hợp. Trong trường hợp bắt tạm giam cũng được áp dụng biện pháp ngăn chặn bằng cách cho tại ngoại và đặt tiền hoặc gia đình bảo lĩnh cũng được thì cần cân nhắc đến các biện pháp này vì vẫn bảo đảm việc tiến hành điều tra được thuận lợi, khách quan và đúng pháp luật.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, phạm vi và người có thẩm quyền trong việc áp dụng từng biện pháp ngăn chặn, cụ thể:

+ Trong giai đoạn điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp (khoản 2 Điều 110 BLTTHS 2015); Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú (khoản 3 Điều 123 BLTTHS 2015).

Đối với các biện pháp ngăn chặn như bắt bị can để tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định quyết định áp dụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát trước khi thi hành. Đối với biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì những người có thẩm quyền được áp dụng, sau đó lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải có sự phê chuẩn của Viện kiểm sát.

+ Trong giai đoạn truy tố, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn.

+ Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án các cấp và Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa mới có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn. Còn tại phiên tòa, thẩm quyền đó thuộc về Hội đồng xét xử Tòa án các cấp.

Các biện pháp ngăn chặn gồm có: giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

Văn phòng Luật sư số 5 Hà Nội

Từ khóa » Căn Cứ áp Dụng Biện Pháp Ngăn Chặn Là Gì