Các Công Cụ Xúc Tiến Marketing Thương Mại điện Tử - Tài Liệu Text

Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Thương mại
Các công cụ xúc tiến Marketing thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.93 KB, 24 trang )

Nhóm 02Nội dung chính1. Lý thuyết chung xúc tiến Marketing thương mại điện tử:- Khái niệm:- Đặc điểm riêng:- Các công cụ xúc tiến Marketing thương mại điện tử:- Mục tiêu hoạt động xúc tiến Marketing thương mại điện tử:2 Các công cụ trong xúc tiến Marketing thương mại điện tử:2.1 Quảng cáo trực tuyến:2.1.1 Quảng cáo qua thư điện tử: 2.1.2 Quảng cáo không dây:2.1.3 Banner quảng cáo:a. Quảng cáo tương tác: b.Quảng cáo tài trợ:c. Quảng cáo phí vị trí (Slotting fees - Quảng cáo thông qua tối ưu hoá công cụ tìm kiếm):d. Quảng cáo khe hở thời gian (Interstitials):e. Quảng cáo Shoskele:2.2 Marketing quan hệ công chúng điện tử (MPR):2.2.1 Xây dựng nội dung trên website của DN:2.2.2 Xây dựng cộng đồng điện tử:2.2.3 Các sự kiện trực tuyến:2.3 Xúc tiến bán hàng điện tử:2.3.1 Phát coupon:2.3.2 Khuyến khích dùng thử sp mẫu: 2.3.3 Khuyến mại: 2.4 Marketing điện tử trực tiếp:2.4.1 E-mail marketing: 2.4.2 Markeing lan truyền: 2.4.3 Dịch vụ tin nhắn SMS:3.Phân biệt quảng cáo qua email và email Marketing trực tiếp:1Nhóm 021. Lý thuyết chung xúc tiến Marketing thương mại điện tử:- Khái niệm: Xúc tiến TMĐT (Truyền thông MKT tích hợp – IMC) là sự tích hợp công nghệ với hoạt động xúc tiến, là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định, thực thi và kiểm soát các phương tiện truyền thông, được thiết kế nhằm thu hút, duy trì và phát triển khách hàng. Xúc tiến TMĐT bao gồm các thông điệp được gửi qua Internet và các ứng dụng CNTT khác đến với khách hàng.- Đặc điểm riêng:+ Tốc độ truyền tải thông điệp nhanh và hiệu quả hơn. + Hiệu quả tương tác cao – IMC là tiến trình chức năng chéo. + Mọi liên lạc mà khách hàng có với DN hoặc đại diện của DN đều giúp ích cho việc tạo nên hình ảnh nhãn hiệu của DN. + Dù là liên lạc qua hình thức nào: qua nhân viên, website, quảng cáo trên tạp chí, catalogue, chuỗi cửa hàng phân phối hoặc qua sp cũng giúp cho khách hàng định hình được hình ảnh của DN đó. - Các công cụ xúc tiến Marketing thương mại điện tử:+ Quảng cáo trực tuyến + Xúc tiến bán điện tử + Quan hệ công chúng điện tử (MPR) + MKT điện tử trực tiếp - Mục tiêu hoạt động xúc tiến Marketing thương mại điện tử:+ Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.+ Truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến khách hàng.+ Tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.2. Các công cụ trong xúc tiến Marketing thương mại điện tử:2.1 Quảng cáo trực tuyến:- Khái niệm: Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiềnBản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo truyền thông nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, e-mail…Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại website của mình không được coi là QCTT.2Nhóm 02Các mô hình quảng cáo trực tuyến:2.1.1 Quảng cáo qua thư điện tử: - Khái niệm:+ Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text-link, được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận.+ Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail…- Ưu điểm:+ Chi phí thấp.+ Quảng cáo được đông đảo người sử dụng biết đến do lượng người sử dụng email để giao dịch hiện nay là rất lớn.- Nhược điểm: khi sử dụng quảng cáo email: Cần định rõ địa chỉ email quảng cáo là của những người sử dụng gần nhất với thị trường mục tiêu, các quảng cáo phải được xây dựng thiết kế một cách khoa học và thu hút sự chú ý của người sử dụng, nhưng không được mang lại cảm giác khó chịu cho họ.Vd: khi khách hàng sử dụng dịch vụ email của googlem, mỗi lần vào xem thư đều có mục quảng cáo ngay bên cạnh.3Quảng cáo qua emailNhóm 022.1.2 Quảng cáo không dây: - Khái niệm: Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập.Quảng cáo không dây thường xuất hiện với 2 hình thức chính: Hình thức thứ nhất là "đẩy khách hàng" tìm đọc nội dung của quảng cáo với những tin cực ngắn mang tính chất báo động. Hình thức thứ hai là "lôi kéo khách hàng" bằng việc gửi nội dung quảng cáo đến cho khách hàng khi khách hàng đã có thư điện tử nêu yêu cầu. Cả hai hình thức đều có thể có được nhờ hai format SMS (dịch vụ tin cực ngắn) và WAP (quy ước chung về ứng dụng điện tử không dây).- Ưu điểm: thuận tiện cho khách hàng và doanh nghiệp trong việc tiếp xúc truyền, nhận, và trả lời các tin nhắn, chi phí thấp hơn các hoạt động quảng cáo khác.- Nhược điểm khi sử dụng quảng cáo không dây:+ Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download+ Kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ à hạn chế về kích cỡ của chương trình quảng cáo+ Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng cáo không dây.+ Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin download à ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận quảng cáo không dây. Vd: các đường text link, baner tĩnh trên điện thoại di động khi người sử dụng dùng. 2.1.3 Banner quảng cáo:- Khái niệm: Là hình thức quảng cáo mà DN đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ hoạ, âm thanh, siêu liên kết…+ Ưu điểm: điểm mạnh của các hình thức phổ biến như đặt logo, banner và pop-up là khi mọi người truy cập vào website thì đều dễ dàng nhìn thấy quảng cáo. Điều này làm tăng khả năng tiếp xúc của khách hàng với hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp. Tăng sự nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ và thương hiệu của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý, nhu cầu của khách hàng và gắn bó lâu dài với khách hàng.+ Nhược điểm: điều bất cập là lượng truy cập có thể không đồng đều (giảm vào ngày cuối tuần hoặc những kỳ nghỉ lễ, Tết) hoặc khi hệ thống bị gián đoạn nhưng khách hàng vẫn bị tính phí. Tính định hướng của dạng quảng cáo này thấp vì chỉ được đặt ở một nơi cố định và hiển thị cả ở những bài viết có nội dung không liên quan tới sản phẩm.à quảng cáo banner lớn ở nước ngoài không còn hiệu quả như 4Nhóm 02trước đây. Các mẩu quảng cáo trước đây thu hút được 5-10% sự chú ý thì giờ đây may lắm chỉ được 0,6-0,8%. - Phương pháp quảng cáo qua banner:+ Trao đổi banner: thường phù hợp hơn đối với các tổ chức phi lợi nhuận vì các tổ chức có quan hệ cạnh tranh sẽ không trao đổi banner với nhau+ Thuê chỗ đặt banner: doanh nghiệp sẽ tìm website thu hút được lượng người xem lớn và phù hợp với thị trường mục tiêu của mình để thuê chỗ đặt banner. Các hãng quảng cáo có thể cung cấp dịch vụ trọn gói từ thiết kế quảng cáo, thiết kế banner đến tìm các website phù hợp để đặt banner. Các hãng quảng cáo có nhiều khách hàng muốn quảng cáo online thường có chính sách giá tốt vì có thể sử dụng ngân sách của nhiều khách hàng để thương lượng với website nhận đặt banner trên đó vì họ sẽ mua một không gian lớn để quảng cáo.+ Đăng ký sử dụng dịch vụ của các mạng lưới quảng cáo trực tuyến: đó là những trung gian giữa công ty cần quảng cáo và website đặt quảng cáo. Những mạng lưới lớn như DoubleClick, LinkExchange (thuộc Microsof Central), ValueClick nhận đăng banner trên các website lớn (như Yahoo!, Amazon, Alibaba...)Các dạng thức:a. Quảng cáo tương tác: - Khái niệm: Là hình thức quảng cáo sử dụng phương tiện truyền thông (Bao gồm các banner, nút bấm,… được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, hoặc video clip…) tương tác quảng cáo trực tuyến hoặc tương tác ngoại tuyến để giao tiếp với người tiêu dùng và quảng bá sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ, và thông báo dịch vụ công cộng, các công ty hoặc các nhóm chính trị.- Các yếu tố của quảng cáo tương tác:+ Có nhiều khía cạnh khác nhau trong quảng cáo tương tác, nó bao gồm rất nhiều cách thức và kiểu mẫu khác nhau. Việc sử dụng nhiều loại công cụ nhận thức và trình bày quảng cáo có thể tăng cường tác động của các chiến dịch trong tổ chức đến các loại quảng cáo này.+ Sử dụng internet như một phương tiện chính cho quảng cáo tương tác để nghiên cứu các phương pháp, kiểu cách và kết quả.- Ưu điểm : 5Nhóm 02+ Giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý, nhu cầu của khách hàng và gắn bó lâu dài với khách hàng.+ Kích cỡ quảng cáo tùy thuộc vào DN có nhu cầu quảng cáo.Ví dụ :Tại Việt Nam: Quảng cáo tương tác là mô hình quảng cáo được các DN sử dụng nhiều nhất hiện nay: mạng xã hội của zing.vn, facebook Cyworld Việt Nam …b.Quảng cáo tài trợ:- Khái niệm: Quảng cáo tài trợ là mô hình quảng cáo của DN trên website của bên thứ ba, nhưng thay vì phải trả tiền, DN tài trợ nội dung trên website đó.Ví dụ: Khi khách hàng đánh vào một từ khoá bất kỳ trong ô tìm kiếm là các cỗ máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsors) có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm kiếm. Có 2 cách mà nhà quảng cáo có thể chọn 1 để trả cho các Search Engine: 1 là trả theo tổng số lần truyền phát quảng cáo - thường được gọi là CPM (Cost per Impression - trả tiền cho một ngàn lần truyền phát quảng cáo). Cách này thực hiện như sau: Google hay Yahoo! cho chạy quảng cáo của bạn mỗi khi có một từ khoá liên quan được tìm kiếm. Kết quả sẽ hiển thị trên hàng bên phải hay trên cùng, hay dưới cùng của trang 1, trang 2 hay trang 3 kết quả tìm kiếm (tuỳ theo số tiền bạn Bid - đấu giá) kèm theo là hàng chữ đậm màu: SPONSORS (nhà tài trợ). Ngoài ra, Google, Yahoo còn thiết đặt nhiều địa chỉ quảng cáo tại các site có nhiều người truy cập theo từng chủ đề nhất định. Nếu bạn vào một website, thấy một mẩu quảng cáo có dòng chữ nhỏ phía trên hay phía dưới: "Ads by Google", "Goooooogle...." hay "Advertisment by Yahoo!" thì đó chính là "Sponsorship Advertising".Sau cách phải trả cho mỗi một ngàn lần truyền phát quảng cáo như vậy, doanh nghiệp có thể chọn cách thứ 2: chỉ phải trả tiền nếu có khách hàng nhấn vào dòng quảng cáo của mình (để liên kết đến website). Mỗi một lần khách hàng bấm vào dòng quảng cáo được gọi là một “Nhấn” (Click). Phương thức quảng cáo này đang ngày càng thông dụng và được gọi với cái tên: CPC (Cost per click - trả tiền cho mỗi “nhấn”) hay PPC (Pay per click).- MKT truyền thống sử dụng phổ biến mô hình này.Vd: trang tinmoi.vn trong mục giải trí khi ta đọc một bài nào đó trong đó có chữ in xanh và gạch dưới, nếu dê chuột vào sẽ xuất hiện mục quảng cáo của nhà tài trợ. Ở đây là của VDC.6Nhóm 02c. Quảng cáo phí vị trí (Slotting fees - Quảng cáo thông qua tối ưu hoá công cụ tìm kiếm):- Khái niệm: Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung.7Quảng cáo tài trợ bởi VDCNhóm 02- Ưu điểm: + Giúp DN có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của công cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn à hiệu quả cao. Các DN VN hiện nay có xu hướng phát triển mô hình quảng cáo này.+ Cách tính chi phí quảng cáo mang lại sự thuận tiện cho các DN: Mỗi một lần doanh nghiệp đăng ký với Google, Yahoo! hay một cỗ máy tìm kiếm khác để quảng cáo cho một số từ khoá nào đó được gọi là một Chiến dịch (campaign). Chiến dịch này sẽ do bạn xây dựng dựa vào những công cụ tính toán trực quan của bên bán quảng cáo (Gooogle hay Yahoo!). Ví dụ doanh nghiệp muốn 5 từ khoá của mình lên hàng số 1 trong vòng 2 tháng, ngay sau khi thanh toán một phần dịch vụ, Google hay Yahoo! lập tức đưa mẩu quảng cáo của doanh nghiệp lên vị trí theo thoả thuận. nếu tính theo CPM thì các nhà quảng cáo sẽ cho doanh nghiệp báo giá ngay từ đầu là một tháng bạn phải trả bao nhiêu tiền, còn nếu tính theo lần “nhấn” thì doanh nghiệp sẽ được biết mức độ đấu giá là bao nhiêu, từ khoá này phải trả bao nhiêu tiền. Hàng ngày, hàng giờ Google hay Yahoo! sẽ có báo cáo chi tiết là đã có bao nhiêu lần “nhấn” vào mẩu quảng cáo của doanh nghiệp, và doanh nghiệp đã bị trừ đi bao nhiêu tiền trong tài khoản. Nếu muốn thay đổi, muốn vị trí từ khoá nâng cao hơn nữa, hay tụt bớt hạng, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh ngay trong tài khoản của mình (do nhà bán quảng cáo cung cấp - tiếng Việt hoặc tiếng Anh). Còn nếu mới phát được 10 ngày quảng cáo, nếu thấy hiệu quả không cao như mong muốn, doanh nghiệp có thể dừng chiến dịch và không phải trả tiền cho những ngày tiếp theo. Tóm lại, đây là hình thức quảng cáo đang được ưa chuộng và có hiệu quả cao, tức thời. Phương pháp tính phí quảng cáo: đấu giá vị trí, CPM, CPC à giúp DN xác định rõ mức độ hiệu quả của chương trình quảng cáo.DN có thể dễ dàng đăng ký, tiến hành thực hiện chiến dịch hoặc kết thúc chiến dich nếu cảm thấy chiến dịch này không hiệu quả. + Khâu thanh toán: chi trả cho nhà quảng cáo bằng thẻ tín dụng như Visa hay Master Card. Việc chi trả chỉ thực sự bắt đầu khi doanh nghiệp nhấn vào nút: “thanh toán” và “bắt đầu chiến dịch”. Tài khoản của bạn sẽ bị khấu trừ dần đến hết hợp đồng hoặc đến khi ngưng chiến dịch.- Nhược điểm: với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc tham gia đấu giá vị trí với các DN lớn sẽ gặp phải nhiều khó khăn hơn buộc DN phải lựa chọn những biện pháp quảng cáo khác với chi phí thấp hơn…8Nhóm 02d. Quảng cáo khe hở thời gian (Interstitials):- Khái niệm: Quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, xuất hiện khi người sử dụng đang trong quá trình download nội dung.Ví dụ:+ Tại Mỹ, chiếm 3% tổng chi phí cho quảng cáo qua Internet. + Tại Việt Nam, mô hình này thường xuất hiện khi người sử dụng download games trực tuyến hoặc download các chương trình phần mềm miễn phí.- Ưu điểm: gây sự chú ý của người sử dụng, trong trường hợp khách hàng không muốn xem quảng cáo thì có thể bỏ qua à cho khách hàng sự lựa chọn, xem hoặc không xem các quảng cáo này.- Nhược điểm: người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem hay không xem chương trình quảng cáo, do đó hoạt động quảng cáo thông qua hình thức này có thể không mang lại hiệu quả mong muốn, kéo dài thời gian download của người sử dụng nếu số lượng quảng cáo kiểu này xuất hiện quá nhiều tạo ấn tượng xấu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của DN.Vd: thegioiphim.vn có một đoạn quảng cáo trước khi vào xem khác hàng có thể tắt đi nếu không muốnxem.e. Quảng cáo Shoskele:- Khái niệm: Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn phí, và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung.Công nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa phương tiện khác nhau.- Ưu điểm: thu hút sự chú ý của người sử dụng, quảng bá các thông tin về doanh nghiệp, nhà tài trợ, … tới khách hàng.- Nhược điểm: dù khách hàng không mong muốn xem quảng cáo của sản phẩm dịch vụ dó thì cũng bắt buộc phải xem hết thì mới tiếp cận được với nội dung mong muốn à điều này tạo ấn tượng không tốt của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của DN.Vd: khi down game bạn phải xem hết phần quảng cáo rùi mới có thể tải game về máy được.9

Tài liệu liên quan

  • Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử.doc Trình bày các công cụ xúc tiến điện tử.doc
    • 34
    • 1
    • 3
  • Các công cụ Web hỗ trợ Thương Mại Điện Tử Các công cụ Web hỗ trợ Thương Mại Điện Tử
    • 86
    • 1
    • 2
  • giải pháp marketing thương mại điện tử tăng cường hiệu lực hoạt động PR của công ty cổ phần Eway.doc giải pháp marketing thương mại điện tử tăng cường hiệu lực hoạt động PR của công ty cổ phần Eway.doc
    • 18
    • 953
    • 8
  • Các công cụ xúc tiến Marketing thương mại điện tử Các công cụ xúc tiến Marketing thương mại điện tử
    • 24
    • 4
    • 37
  • 370 Nguyên cứu một số vấn đề kĩ thuật, công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm  Trung tâm hỗ trợ xúc tiến thương mại điện tử 370 Nguyên cứu một số vấn đề kĩ thuật, công nghệ chủ yếu trong thương mại điện tử và triển khai thử nghiệm Trung tâm hỗ trợ xúc tiến thương mại điện tử
    • 172
    • 603
    • 0
  • Nghiên cứu việc thực thi các công cụ xúc tiến hỗn hợp tại công ty Greentours Nghiên cứu việc thực thi các công cụ xúc tiến hỗn hợp tại công ty Greentours
    • 83
    • 607
    • 0
  • Tác động của các công cụ và chính sách thương mại hiện hành đối với hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Tác động của các công cụ và chính sách thương mại hiện hành đối với hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty
    • 12
    • 672
    • 1
  • GD1 - Bảo mật và công cụ bảo mật trong Thương mại điện tử GD1 - Bảo mật và công cụ bảo mật trong Thương mại điện tử
    • 5
    • 543
    • 0
  • hương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng ứng dụng các hoạt động marketing thương mại điện tử đối với sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Sannam hương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng ứng dụng các hoạt động marketing thương mại điện tử đối với sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Sannam
    • 38
    • 710
    • 3
  • Tài liệu Bài 3: Các công cụ Web hỗ trợ Thương Mại Điện Tử ppt Tài liệu Bài 3: Các công cụ Web hỗ trợ Thương Mại Điện Tử ppt
    • 86
    • 826
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.52 MB - 24 trang) - Các công cụ xúc tiến Marketing thương mại điện tử Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Trình Bày Các Công Cụ Xúc Tiến Bán Hàng