Các Dòng Họ Hoàng Huỳnh Thuộc Gốc Nhà Mạc

Năm 1592, Vương triều Mạc thất thế, Thăng Long thất thủ. Một bộ phận con cháu họ Mạc chạy lên Cao Bằng, Lạng Sơn …. tiếp tục chống cự. Trên bước đường thất bại, trước nguy cơ bi tiêu diệt, người họ Mạc phải trốn chạy phân tán khắp nơi, đổi họ thay tên ẩn hình lánh nạn. đúng là ” Đời thay thế đổi, đất lật trời nghiêng, ngôi Lê khôi phục. Vận Mạc đổi đời, là Hoàng, là Phạm, là Thái, là Tô …., hoặc đổi họ thay tên ẩn mình theo họ mẹ”.

Trong quá trình phải đổi họ thay tên, có một trong những qui ước là (theo chữ Hán) ” Khử túc bất khử thủ” chính vì lý do đó, có một bộ phận đổi Mạc thành Hoàng, chữ Hoàng chữ Mạc (theo chữ Hán) cùng có đầu giống nhau. Còn Huỳnh là do đọc chệch để tránh phạm huý tên của Nguyễn Hoàng, cũng chỉ thực hiện ở các tỉnh sau Quảng Nam trở vào.

Ngày nay con cháu họ Mạc sơ bộ cũng có đến 37 tên họ khác nhau với 370 chi họ trong 25 tỉnh thành. Riêng các chi họ Hoàng gốc Mạc mới sơ bộ nắm được là 61 trong 14 tỉnh thành. Như vậy họ Hoàng gốc Mạc mới có từ sau năm 1592, cho đến nay đã trải qua 400 năm, con cháu kể tiếp đã có tới 14,15 đời. Xin giới thiệu các dòng chi họ Hoàng gốc Mạc trong các tỉnh thành để tiện liên lạc và bổ sung.

I/ CAO BẰNG: 1 CHI

1- Họ Hoàng -thôn Lam Sơn, xã Hồng Việt, huyện Hoà An.

Sau khi Mạc Kính Vũ thất thế ở Cao Bằng (1677), triều Mạc chấm dứt, con cháu họ Mạc đã chuyển đổi họ để lánh nạn thành Hoàng, Phạm, Ma.

II/ BẮC GIANG: 2 CHI

2- Họ Hoàng- thôn Quang Hiền, huyện Lạng Giang.

3- Họ Hoàng (Đô Hoàng). Có 2 chi thuộc phả hệ Hoàng Thế Mỹ ở Đô Hoàng, Y Yên Nam định chuyển đến.

-Chi họ Hoàng xã Tân Minh huyện Hiệp Hoà

-Chi họ Hoàng thôn Tân Thanh xã Hoàng Thanh huyện Tân yên

III/ HÀ NAM: 1 CHI

4-Họ Hoàng -xã Thạch Thượng, huyện Thanh Liêm.

IV/ HÀ TÂY: 2 CHI

5- Họ Hoàng- Cấn Xá. Nay thuộc làng Cấn Thượng xã Cấn Hữu huyện Quốc Oai. Thuỷ tổ là Hoàng Kim Gián, đến nay được 6 đời, nguồn gốc từ Sơn Tây chuyển đến.

6- Họ Hoàng – Thọ An, Đan Phượng. Vốn từ Thọ Lão huyện Yên Lãng chuyển cư sang làng Thọ lão Đan Phượng đến nay đã phát triển thành 4 chi với 7 đời.

V/ NAM ĐỊNH: 3 CHI

7- Họ Hoàng- thôn Tống Xá, xã Yên Xá, huyện Y Yên. Con cháu nhà Mạc từ Đông Ngàn nay là Ninh Hiệp chuyển đến làng Tống Xá, Yên Xá đổi họ tên là Hoàng Thế Mỹ, con cháu có người chuyển về Đô Hoàng, có người chuyển đổi sang họ Bùi (họ của bố nuôi).

8- Họ Hoàng Công- Hạc Bổng, Yên Trị, Y Yên. Thuỷ tổ là Hoàng Phúc Tính định cư ở An Lệnh Thái Thuỵ, Thái Bình. Người con trai thứ hai là Hoàng Duy Đảo chuyển đến định cư ở đây.

9- Họ Hoàng- Đô Hoàng, xã Yên Thành, Y Yên. Con cháu cụ Hoàng Thế Mỹ ở Tống Xá chuyển đến, thuỷ tổ là Hoàng Phúc Sinh, đến nay đã đến đời 14,15. Họ này tiêu biểu thời thuộc Pháp có nhà báo Nhượng Tống(1847-1948), thời chống Pháp có bộ trưởng Hoàng Minh Giám.

VI/ THÁI BÌNH: CÓ 2 CHI

10- Họ Hoàng -làng An Tảo, xã Phú Sơn, huyện Hưng Hà.

11- Họ Hoàng Công- An Lệnh, Thụy Liên, Thái Thụy. Thủy tổ là 1 vị quan nhà Mạc đổi tên là Hoàng Phúc Tính đưa vợ và 2 con trai chạy về Thái Thuỵ và định cư ở làng An Lệnh. Người con thứ hai là Hoàng Duy Đảo chuyển đến định cư ở làng Hạc Bổng xã Yên Trị huyện Y Yên tỉnh Nam Định và lập nên chi họ Hoàng Đình. Từ đường 2 chi họ trước ở An Lệnh nay mới khánh thành ở Hạc Bổng.

VII/ VĨNH PHÚC: CÓ 1 CHI

12- Họ Hoàng- Thọ Laõ, Yên lãng nay thuộc huyện Mê Linh.

VIII/ THANH HOÁ: CÓ 6 CHI

13- Họ Hoàng- Kim Sơn, xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống. Thuỷ tổ là Mạc Đăng Khuê, đổi thành Hoàng Phúc Khuê chuyển đến thôn Thổ Ngoã khai hoang lập ấp. Đời thứ 2 phát triển thành 2 chi, đời thứ 4 thành 9 nhánh.

14- Họ Hoàng Viết- thôn Phong Lai, xã Xuân La, huyện Thọ Xuân.

15- Họ Hoàng Trịnh- xã Lộc Sơn, huyện Hậu Lộc. Thuỷ tổ là Mạc Phúc Trung, mẹ và vợ là họ Trịnh nên đổi họ là Hoàng Trịnh ở thôn khánh vương xã Lộc Sơn , Hậu Lộc.

16- Họ Hoàng- Chấn Long, xã Thiệu Hợp, huyện Triệu Sơn. Thuộc phái hệ Mạc Văn Sóc từ Khương đình, Hà nội chuyển vào lập nghiệp ở thôn Chấn long xã Thiệu hợp.

17- Họ ______Hoàng xóm Du, xã Quang vinh. Phái hệ này từ Cao bằng chạy vào định cư ở xóm Du xã Quảng Vinh, huyện Quảng xương.

18- Họ Hoàng- Tổng Đại lý. Trước thuộc huyện Phong lộc phủ Hà trung nay thuộc huyện Hậu lộc.

IX/ NGHỆ AN: CÓ 32 CHI

* Phái hệ Phó Quốc Vương Mạc Đăng Lượng. Có 5 chi họ Phó Quốc Vương Mạc Đăng Lượng là tướng nhà Mạc đóng bản doanh ở Nghệ An, sau khi nhà Mạc thất thế, ngài đổi họ tên là Hoàng Đăng Quang. Tám người con trai lấy tên họ là Hoàng Đăng, ba người con trai khác lấy họ là Lê Đăng.

19- Họ Hoàng Trần – Đăng sơn, Đô lương.

Thuỷ tổ họ Hoàng Trần là Hoàng Đăng Lưu tự Pháp Lưu, (con trai cả Phó Quốc Vương Mạc Đăng Lượng). Đời thứ 7 có 3 chi, chi trưởng đổi là Hoàng Trần định cư ở làng Đặng lâm xã Đặng sơn. đến nay đã đến đời 14,15.

20- Họ Hoàng Văn- Lương sơn, Bắc sơn. Thuỷ tổ là Hoàng Đăng Đạo tự là Nhã Đạo

( con thứ 2 của Mạc Đăng Lượng), định cư ở làng Lương sơn xã Bắc sơn. Đời thứ 4 phân thành 2 chi.

đến nay đã phát triển đến đời thứ 15.

21- Họ Hoàng Bá- làng Khả phong, xã Nam sơn, Đô lương. Thuỷ tổ là Hoàng Đăng Kỳ tự Bá Kỳ (con thứ 3 của Mạc Đăng Lượng), định cư ở làng Khả phong, xã Nam sơn đời thứ 4 phân thành 2 chi.

22- Họ Hoàng Sĩ- Yên sơn, Đô lương. Thuỷ tổ là Hoàng Đăng Ngọc tự Kim Ngọc, (con thứ 4 của Mạc Đăng Lượng), định cư ở làng Yên tứ xã Yên sơn, Đô lương. Đời thứ 6 phân thành 3 chi, đến nay là đời thứ 14.

23- Họ Hoàng Văn- xã Nam lạc, Nam đàn. Thuỷ tổ là Hoàng Đăng Thuật tự Phúc Diệu, (con thứ 5 của Mạc Đăng Lượng), định cư ở xã Nam lạc Nam đàn. Là họ có anh hùng lao động Hoàng Hanh. Họ này có 1 chi ở làng Phật Kệ xã Đà sơn huyện Đô lương.

* Phái hệ triệu tổ Mạc Mậu Giang: Có 2 chi họ Hoàng, Triệu tổ Mạc Mậu Giang là thế tử thứ 14 của vua Mạc Phúc Nguyên, binh bộ và lại bộ thượng thư đời Mạc Mậu Hợp. Nhà Mạc thất thế, Ngài chạy về Thanh hoá và Nghệ an, có 5 bà vợ. Khi sống với bà cợ thứ 5 ở Diễn châu, ngàI đổi họ thay tên là Hoàng Phúc Thanh. Con trai là Hoàng Phúc Hải, sinh 6 con trai. Năm mậu thân(1668) lại một phen bị triều đình truy đuổi, gia đình ly tán. ông Hoàng Phúc Hải cùng bà vợ thứ đem 3 con trai chạy ra Sơn Nam (Thái bình) lập ra dòng họ Nguyễn doãn ở Kiến xương và Nguyễn công ở Đông hưng Thái bình. Người con thứ 2 là Hoàng Phúc Đỉnh cùng cháu con người anh cả là Hoàng Phúc Thọ chạy đến làng Tiên nông (Hồng sơn) Đô lương. Người con thứ 3 là Hoàng Phúc Đặc chạy đến làng Đông trung (Đông sơn) Đô lương.

24- Họ Hoàng Văn- Hồng sơn, Đô lương. Thuỷ tổ là Hoàng Phúc Thọ và Hoàng Phúc Đỉnh, năm mậu thân (1668) chạy từ Diễn châu lên Đô lương, định cư ở làng Tiên nông nay là xã Hồng sơn, huyện Đô lương.

25- Họ Hoàng- Đông sơn, Đô lương. Thuỷ tổ là Hoàng Phúc Đặc, con thứ 3 ông Hoàng Phúc Hải, cháu Mạc Mậu Giang. Năm mậu thân (1668) gia đình có biến chạy lên Đô lương, định cư ở làng Đông trung, nay là xã Đông sơn huyện Đô lương. Là một họ lớn ngày nay có 4 chi, 10 phái, 20 nhánh. Có các nhánh ở xã Văn sơn, Yên sơn, Lạc sơn, một nhánh ở Nam trung Nam đàn. Hiện nay con cháu chủ yếu đời thứ 12,13 gồm trên 600 hộ, khoảng 2000 đinh. ở Hà nội có 50 hộ.

* Các hệ phái khác

26- Họ Hoàng Ngọc- Ngọc sơn, Đô lương. Thuỷ tổ là Hoàng Ngọc Đỉnh, thuộc phái hệ Mạc Đăng

Khuê, từ Như xuân, Thanh hoá chuyển vào định cư ở làng Phúc yên xã Bạch ngọc nay là xã Ngọc sơn. Đời thứ 5 họ phân thành 5 chi.

27- Họ Hoàng Văn- Lưu sơn, Đô lương. Thuỷ tổ là Mạc Lơng từ Bắc ninh chạy vào, đổi họ là Hoàng Văn Lơng. Hiện nay đến đời thứ 6.

28- Họ Hoàng Đăng- Nam cát, Nam đàn. thuỷ tổ là Hoàng Nga, đến đời thư 6 phát triển thành 4 chi, hiện nay đến đời thứ 15.

29- Họ Hoàng- Ngọc sơn , Đô lương.

30- Họ Hoàng Duy- Nam sơn, Đô lương.

31- Họ Hoàng Như- Minh sơn , Đô lương.

32- Họ Hoàng Đình- Trung sơn, Đô lương.

33- Họ Hoàng Kim- Tràng sơn, Đô lương.

Thuỷ tổ họ từ Tam hiệp Quảng trị đi ra định cư ở xóm 8 làng Tràng thịnh, nay là xã Tràng sơn.

34- Họ Hoàng- Tiến thuỷ, Quỳnh lưu. Thuỷ tổ là Hoàng Tam Lang tự Ngộ Chân từ Hồng bàng Thanh hoá chuyển vào, chi trưởng ở xã Tiến thuỷ, chi hai ở xã An hoà, họ có 15 nhánh phát triển ở các xã ven biển Quỳnh lưu, Diễn châu như Tiến thuỷ, Sơn hải, An hoà, Quỳnh yên, Quỳnh hải, Quỳnh minh, Thanh sơn… Họ đã phát triển đời 15, 16.

35- Họ Hoàng- Quỳnh thiệu, Quỳnh lưu. Tổ họ Mạc sau năm 1592 đổi ra họ Phạm là Phạm Văn Sóc. Con trai đổi ra họ Hoàng là Hoàng Văn Lộc từ Khương đình – Hà nội chuyển vào Thiệu hoá – Thanh hoá. Đến đời thứ 6 cụ Hoàng Đình Đề di chuyển vào Nghệ an, lập ra dòng họ Hoàng ở làng Thiệu kỵ xã Quỳnh thiệu huyện Quỳnh lưu. Nay có một chi ở xã Tân sơn Quỳnh lưu.

36- Họ Hoàng- xã Quỳnh xuân, Quỳnh lưu.

37- Họ Hoàng- xã Diễn thịnh, Diễn châu.

38- Họ Hoàng- xã Diễn vạn, Diễn châu.

39- Họ Hoàng Như -xã Diễn mỹ, Diễn châu.

40- Họ Hoàng Khắc- làng Thu lũng, xã Nghi thu, huyện Nghi lộc.

41- Họ Hoàng Khắc- xã Nghi hương, Nghi lộc.

42- Họ Hoàng Đình- xã Thanh luân, huyện Thanh chương.

43- Họ Hoàng Văn- xã Thanh mỹ, huyện Thanh chương.

44- Họ Hoàng Văn- xã Võ liệt, huyện Thanh chương.

45- Họ Hoàng Đình- xã Thanh bình, huyện Thanh chương.

46- Họ Hoàng Văn- xã Nam lĩnh, huyện Nam đàn.

47- Họ Hoàng Thế- thôn Hoàng tiến, xã ,huyện Nam đàn.

48- Họ Hoàng Văn- xã Mẫu đơn, Hưng Lộc, thành phố Vinh.

49- Họ Hoàng Đăng- xã Hưng yên, huyện Hưng nguyên.

50- Họ Hoàng Đức- xã Hưng trung, huyện Hưng nguyên.

X/ HÀ TĨNH: CÓ 5 CHI

51- Họ Hoàng Văn- xã Xuân hội, huyện Nghi xuân.

52- Họ Hoàng- xã Đức minh, Đức thọ.

53- Họ Hoàng Văn- xã Đức quang, Đức thọ.

54- Họ Hoàng Xuân- làng Đông thái, xã Tùng anh, Đức thọ.

55- Họ Hoàng- xã Đức hồng, Đức thọ.

XI/ QUẢNG BÌNH: CÓ 1 CHI

56- Họ Hoàng- thôn Minh lễ, xã Quảng minh, huyện Quảng trạch. Thuỷ tổ tên là Bày, từ Thanh Hoá hoặc Nghệ An di cư vào làng Minh Lễ huyện Quảng trạch. Đến nay đã phát triển đến đời thứ 13.

XII/ QUẢNG NAM: CÓ 3 CHI

57- Họ Hoàng- Xuân Đài, huyện Điện bàn. Thuỷ tổ là Hoàng Văn Phổ vốn quê ở Nam sách Hải dương di cư vào nam, đinh cư ở làng Xuân đài, tổng Phú Khương phủ Điện bàn, nay là xã Điện quang. Đến nay đã phát triển đến đời thứ 13, có 3 chi, 8 nhánh. Ngày nay con cháu định cư ở nhiều nơi trong cả nam, ngoài bắc và nước ngoài. Tiêu biểu cho họ này là tổng đốc Hoàng Diệu.

58- Họ Huỳnh Phương, thuộc phái hệ Mạc Phúc Thanh, từ tổng Đại đồng huyện Thanh chương Nghệ an vào định cư ở Phước Kiều xã điện phương huyện Điện bàn.

59- Họ Huỳnh- thuộc phái hệ An giang hầu Huỳnh Đắc Hải, ở huyện thăng bình.

XIII/ QUẢNG NGÃI: CÓ 1 CHI

60- Họ Huỳnh Đăng- Thuỷ tổ thuôc dòng Quảng vương Mạc Quang Khải trấn thủ đất Thuận Quảng, sau 1570 bị Nguyễn Hoàng truy đuổi phải đổi họ thay tên. Con Quảng vương là Huỳnh Đăng Khoa có công mở đất được nhà Nguyễn sắc phong “Tiền khai khẩn, đặc tiên phụ quốc thượng tướng quân, Huỳnh Quốc Công”.

XIV/ BÌNH THUẬN: CÓ 1 CHI

61- Họ Huỳnh Công Triều- xã B’ha huyện Đức Linh.

Với đạo lý “Chim có tổ người có tông”, “uống nước nhớ nguồn”, với ý thức tìm về cội nguồn, các chi họ gốc Mạc bao năm ẩn minh giấu tích đã âm thầm lặng lẽ “Vấn tổ, tầm tông” và ngày nay đã kết nối được các dòng họ gốc Mạc. Họ Hoàng – Huỳnh trên khắp toàn quốc có nhiều huyết thống cùng huyết thống họ Mạc, ngày nay sơ bộ đã kết nối được 61 chi họ trong 14 tỉnh thành. Con cháu các dòng họ Hoàng- Huỳnh gốc Mạc vô cùng tự hào là hậu duệ của Mạc Hiển Tích (trạng nguyên thời Lý), Mạc Đĩnh Chi (trạng nguyên thời Trần), tự hào có Vương triều Mạc đã có vai trò nhất định trong lịch sử dân tộc, đã và đang được đánh giá đúng đắn hơn. Cũng vô cùng tự hào là con cháu họ Hoàng , Huỳnh gốc Mạc đã có bao người con ưu tú nổi danh của dân tộc qua các thời kỳ như Hoàng Diệu, Hoàng Minh Giám…

Hoàng Xuân Đồng

(Hậu duệ Triệu tổ Mạc Mậu Giang thuộc dòng họ Hoàng, Đông sơn, Đô lương, Nghệ An. Đt: 04.38.69.64.10)

Từ khóa » Nguồn Gốc Họ Hoàng ở Việt Nam