Các Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Là Gì? Cách Hạch Toán? - GMS

Bạn có hiểu các khoản giảm trừ doanh thu là gì? Những hạch toán nghiệp vụ giảm trừ doanh thu? Hãy tìm hiểu những thông tin đó trong bài viết sau đây của GMS Consulting để có được câu trả lời cho mình nhé!

Mục lục bài viết

  • 1 Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?
  • 2 Cách điều chỉnh và hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
    • 2.1 Điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như thế nào?
    • 2.2 Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
      • 2.2.1 Về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán trong kỳ
      • 2.2.2 Hàng bị trả lại
      • 2.2.3 Kết chuyển cuối kỳ

Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Các khoản giảm trừ doanh thu chính là những khoản phát sinh được điều chỉnh để làm giảm doanh thu của việc bán hàng hóa, sản phẩm cũng như cung ứng các dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nó bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng hóa và hàng hóa bị trả lại.

  • Chiết khấu thương mại chính là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng mua hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp với khối lượng, số lượng lớn
  • Giảm giá hàng hóa là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng đến mua sản phẩm, hàng hóa nhưng lại kém phẩm chất, sai quy cách, lỗi thời hay có thể do không đáp ứng được yêu cầu chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng của hai bên
  • Hàng bán bị trả lại chính là số lượng hàng hóa mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã bán hàng hóa nhưng lại kém phẩm chất, quy cách.

các khoản giảm trừ doanh thu là gì

Cách điều chỉnh và hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như thế nào?

  • Khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đều phát sinh cùng kỳ với tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và nó được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh
  • Trường hợp các sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã được tiêu thụ ở kỳ trước mà đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp sẽ được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc
  • Nếu như sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước nhưng đến kỳ sau phải giảm giá và phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng nó phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính thì phải coi đây chính là một sự kiện cần được điều chỉnh phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu ở trên báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo  (kỳ trước)
  • Còn trong tường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải được giảm giá, chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm ban hành báo cáo tài chính thì doanh nghiệp phải ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh chính là kỳ sau.

các khoản giảm trừ doanh thu là gì

Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán trong kỳ

Tài khoản 5211 – chiết khấu thương mại: Tài khoản này được dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại cho người mua với khối lượng lớn nhưng chưa phản ánh lên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa ở trong kỳ

Hạch toán:

  • Với trường hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá thì chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ ghi

Nợ TK 521 – các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế đầu ra được giảm)

Có TK 111, 112, 131,…

  • Nếu trong trường hợp hàng hóa đã bán phải giảm giá mà chiết khấu thương mại cho người mua lại không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay đối tượng chịu thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp thì các khoản giảm giá bán cho người mua sẽ ghi:

Nợ TK 521 –  các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)

Có TK 111, 112, 131,…

Hàng bị trả lại

Hạch toán:

  • Khi doanh nghiệp nhận sản phẩm bị trả kế toán phản ánh giá vốn của hàng hóa bị trả
  • Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho dựa trên phương pháp kê khai thường xuyên

Nợ TK – 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Nợ TK – 155 – Thành phẩm

Nợ TK – 156 – Hàng hóa

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

  • Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho dựa theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng (nếu hàng hóa)

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất (nếu sản phẩm)

Có TK 632 – Giá vốn hàng hóa

  • Thanh toán với người mua về tiền hàng hóa bị trả lại
  • Với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì sẽ được tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT sẽ tính theo phương pháp khấu trừ

Nợ TK 5212 – Hàng hóa bị trả lại (giá chưa tính thuế GTGT)

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT hàng bị trả)

Có TK 111, 112, 131,…

  • Trong trường hợp sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc thuộc đối tượng chịu thuế nhưng được tính theo phương pháp trực tiếp thì người mua hàng bị trả lại được ghi:

Nợ TK 5212 – hàng bị trả lại

Có TK 111, 112, 131,…

  • Các chi phí phát sinh có liên quan đến hàng hóa bị trả lại

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng

Có TK 111, 112, 141, 334,…

Kết chuyển cuối kỳ

  • Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 ghi

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Hy vọng rằng qua bài viết trên sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về các khoản giảm trừ doanh thu là gì? Nếu doanh nghiệp bạn đang cần đơn vụ tư vấn về tài chính thì hãy liên hệ Công ty dịch vụ kế toán thuế GMS để được chúng tôi tư vấn và giải đáp thắc mắc.

Từ khóa » Khoản Giảm Trừ Doanh Thu Là Gì