Các Loại Khoáng đa Lượng Trong Nuôi Tôm Không Thể Thiếu
Có thể bạn quan tâm
Khoáng đa lượng trong nuôi tôm được xem là thiết yếu trong cả quá trình tôm phát triển. Trong tự nhiên có hai nhóm khoáng là khoáng đa lượng và khoáng vi lượng. Những loại khoáng này đề là những nguyên tố góp phần hỗ trợ trong hoạt động trao đổi chất của tôm. Không giữ vị trí chính tạo ra năng lượng cho tôm. Nhưng chất khoáng lại đóng vai trò mấu chốt thúc đẩy quá trình tạo ra năng lượng cho tôm hoạt động. Bài viết sau đây tổng hợp những thông tin về khoáng đa lượng cho tôm.
Nhiều món ăn ngon được chế biến từ tôm
Những nhóm nguyên tố khoáng đa lượng trong nuôi tôm
1. Nguyên tố khoáng Canxi
Nguyên tố này là thành phần thiết yếu của mô cơ và vỏ
Thúc đẩy một vài enzyme, dẫn truyền xung thần kinh cho tôm
Hỗ trợ cùng với phospholipid để cân đối độ thẩm thấu của tế bào
Con đường hấp thụ thức ăn của tôm là qua đường tiêu hóa, mang và vỏ
2. Nguyên tố khoáng Photpho
Nguyên tố Photpho là một thành phần thiết yếu của vỏ, đóng vai trò trung tâm trong quá trình chuyển hóa năng lượng và tế bào
Góp phần trong bảng thành phần các chất quan trọng của creatine phosphate, photpho protein, ATP, phospholipid và các enzyme quan trọng khác.
Tốc độ hấp thụ của muối photpho phụ thuộc vào axit trong dạ dày của vật nuôi, photpho rất khó hấp thu đối với tôm.
3. Nguyên tố khoáng Magie
Nguyên tố này là một bộ phận thiết yếu của vỏ tôm và hoạt động như một chất kích hoạt của một số enzyme quan trọng.
Nguyên tố cũng đóng một vai trò trong việc kích thích cơ và thần kinh, cân bằng axit-bazơ trong tế bào. Đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa carbohydrate và protein.
Magie là một chất được tôm hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, mang, vỏ tôm.
Tổng hợp những nguyên tố khoáng đa lượng
4. Nguyên tố Natri, Kali và Clo
Natri, kali và clo hầu như chỉ được tìm thấy trong dịch cơ thể và các mô mềm, natri và clo chủ yếu được tìm thấy ở chất dịch cơ thể và kali chủ yếu nằm bên trong tế bào.
Chúng thực hiện một chức năng quan trọng, nắm vai trò thiết yếu trong việc kiểm soát áp suất thẩm thấu và gốc axit. Các nguyên tố này cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa hydro.
Kali, natri và clorua được hấp thụ dễ dàng qua đường tiêu hóa, da, vây, mang của cá và động vật giáp xác.
5. Nguyên tố Lưu huỳnh
Lưu huỳnh là thành phần thiết yếu của một số axit amin quan trọng vitamin (thiamine và biotin), hormone, insulin (methionine và cystine) và vỏ.
Nguyên tố lưu huỳnh là một sulfat, là một thành phần thiết yếu của heparin, fibrinogen, taurine và chondroitin. Lưu huỳnh được cho là có liên quan đến quá trình giải độc các hợp chất trong cơ thể động vật.
Nguyên tố này được hấp thụ chủ yếu ở đường tiêu hóa.
Có thể bạn quan tâm:
- Khoáng tạt ao tôm bao 10kg
- Khoáng Calcium Chloride CaCl2 bao 25kg cung cấp canxi
- Khoáng tạt ao tôm magie MgCl2.6H2O 99%
Nhu cầu hấp thụ chất khoáng đa lượng trong nuôi tôm
Tôm được nuôi trong môi trường nước có nồng độ muối thấp
Khi nuôi tôm với nồng độ muối thấp, có sự chênh lệch giữa áp suất thẩm thấu trong cơ thể và môi trường ngoài sẽ khiến tôm tự động hút nước qua mang và ruột. Việc hấp thụ khoáng chất của tôm trở nên khó khăn hơn. Bà con nên bổ sung thêm chất khoáng cho thông qua đường thức ăn của tôm. Trộn khoáng đa lượng vào trong thực phẩm rồi cho tôm ăn theo bữa. Môi trường bên ngoài có thể thu thập đủ Na+ và Cl- cho tôm. Trong lúc đó, K+ thường bị thiếu hụt và cần được cân bằng khi tôm được nuôi trong môi trường có độ mặn thấp.Tùy theo nhu cầu về hàm lượng K+ mà bổ sung khoảng 1% vào thức ăn là đủ. Tuy nhiên, tác dụng của K + vẫn chưa thật sự rõ ràng và ít được chú ý trong suốt vụ nuôi.
Nuôi tôm trong môi trường nước lợ
Tôm được nuôi trong muôi trường nước có nồng độ muối cao
Tôm nuôi trong ao nước có độ mặn cao sẽ không cần bổ sung Ca. Trong thức ăn tôm thẻ chân trắng, lượng P cần bổ sung dao động trong khoảng 12%. Ca có thể ảnh hưởng đến lượng P sẵn có. Vì vậy, tỷ lệ này không được phép vượt quá 2,5%. Trong nước biển thường có hàm lượng Mg rất cao (~ 1.350 mg / L) nên hàm lượng Mg thường được bài tiết qua tôm thẻ chân trắng, dẫn đến Mg trong máu luôn thấp hơn môi trường bên ngoài nên tôm thẻ chân trắng có khả năng không cần bổ sung thêm Mg vào thức ăn.
Mặt khác, thành phần hỗn hợp trong thức ăn cho tôm rất giàu Mg nên không cần bổ sung thêm Mg vào thức ăn cho tôm. Đối với nhóm nguyên tố Na +, Cl, K +, Ca2 + và Mg2 + nói chung, tôm có thể thu được từ nước, đáp ứng một phần nhu cầu sinh lý của tôm. Đặc biệt PO43 và SO42 thì cần phải được bổ sung qua đường ăn cho tôm.
Khoáng | Nhu cầu (g/100g thức ăn) |
Tỉ lệ Ca/P | Ít tương quan |
Mg | 0,3% |
P | 0,5-2% |
K | 0,9-1,0% |
Hình thức nuôi tôm trong khu vực nước mặn
Nhu cầu khoáng đa lượng trong nuôi tôm của môi trường nước
Vỏ giáp của tôm có thành phần chủ yếu là CaCO3, cùng một lượng nhỏ Mg, P và S. Tôm có thể hấp thụ chất khoáng trực tiếp từ môi trường nước thông qua đường uống và mang tôm. Vì vậy, việc sử dụng khoáng trực tiếp trong nước để bù lại lượng khoáng bị mất trong quá trình tôm lột xác vô cùng thiết yếu. Việc bổ sung các chất khoáng vào thức ăn phụ thuộc vào khẩu phần thích hợp của các chất khoáng này trong môi trường nước. Có nghĩa là, nếu khoáng chất dồi dào trong môi trường nước thì không có ích lợi gì khi bổ sung vào khẩu phần ăn. Tuy nhiên, nếu tôm sống trong môi trường nước ao có độ mặn ~ 4 ‰, nên bổ sung thêm 5 - 10 mgK + / L và 10 - 20 mg Mg2 + / L để đảm bảo tôm tăng trưởng bình thường và tăng tỷ lệ sống lên cao.Ở trong nước thâm canh tôm, tỷ lệ Na: K phải đạt 28:1 và Mg: Ca 3,1:1.
Các nhân tố ảnh hưởng đến độ hữu ích sinh học của khoáng đa lượng
Các chất khoáng đa lượng hòa tan hầu hết được hấp thụ dưới dạng ion hòa tan. Các hợp chất khác trao đổi điện tử với chất khoáng để tạo thành các hợp chất ổn định, ít hòa tan, khó hấp thụ. Ở điều kiện có tính axit trong lớp niêm mạc dày, những hợp chất bền này phân ly và tạo thành muối. Chúng được hấp thụ dễ dàng hơn ở thành ruột. Mức khả dụng sinh học của khoáng chất cũng phụ thuộc vào loại nguyên liệu thức ăn cho tôm. Hiệu suất hấp thụ P từ bột cá của tôm thẻ chân trắng lên tới 46,5%. Nhưng trên thực tế, một số loại cá tương đối giàu khoáng chất, nhưng lượng khoáng hữu ích thì lại vô cùng thấp. Độ pH có trong dạ dày tôm thường nằm trong khoảng 7.0 - 8.0 nên khả năng hấp thụ CaHPO4 và chất Ca3(PO4) 2 trong thức ăn của tôm rất yếu.
Tôm thiếu khoáng nhìn kém sức sống hơn
Vấn đề về khoáng đa lượng trong nuôi tôm khi tôm nuôi ở độ mặn thấp
Loài tôm thẻ chân trắng họ L.vannamei là một loài tôm mặn rộng có thể sống ở độ mặn 0 - 50 ‰, thích hợp hơn là 10 - 25 ‰. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi tôm thẻ chân trắng được nuôi ở độ mặn thấp (5 - 15 ‰). Chúng phát triển nhanh hơn ở độ mặn cao. Lý do tại sao độ mặn thấp lại phù hợp cho tôm tăng trưởng liên quan đến quá trình chuyển hóa protein. Tôm sống trong môi trường có độ mặn thấp buộc phải sử dụng tổng số axit amin tự do (FTAAP) để bù đắp cho sự thay đổi thể tích tế bào. Ngay cả khi tôm được nuôi ở độ mặn thấp, chế độ ăn của tôm cũng phải giảm hàm lượng carbohydrate (CHO). Sự điều hòa áp suất thẩm thấu của tôm trong môi trường này có sự kết nối với protein trong thức ăn và mức protein trong máu.
Vấn đề nước ngầm dùng trong nuôi tôm
Đồng bằng Sông Cửu Long là khu vực có nhiều kinh nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng. Nhiều hộ thâm canh sử dụng nước ngầm để hòa với nước biển để giảm độ mặn. Có một số vấn đề khi sử dụng nước ngầm để nuôi tôm: nước ngầm thường chứa hàm lượng DO thấp và hàm lượng Mn và Fe cao. Khi ở môi trường ít oxy, Mn và Fe thường bị khử. Nếu bà con dùng nước ngầm trực tiếp, thì sự kết tủa của muối kim loại có thể gây ra những ảnh hưởng đến mang của tôm, khiến tôm căng thẳng hoặc bệnh tật và chết.Tuy nhiên, khi được xử lý dưới lòng đất, sau đó được bơm và sục khí mạnh, các kim loại Mn và Fe sẽ bị oxy hóa thành dạng phức đối với chất hydroxyl, cacbonat, oxy hóa. Nguyên tố Mn bị oxy hóa thành MnO2 và Fe kết tủa thành Fe(OH)3 cho nên nước được coi là an toàn cho tôm. Tuy nhiên, có thể thiếu nguyên tố K và Mg trong nước ngầm cần được giải quyết. Mặt khác, sự khác biệt về thành phần ion bên trong nước ngầm và nước biển là rất khác nhau. Vì vậy bà con cần hết sức lưu ý khi sử dụng nước ngầm .Trong nước biển tự nhiên, tỷ lệ Ca: Mg thường là 1: 3. Nhưng đối với nước ngầm, tỷ lệ này có thể cao tới 10: 1. Sự mất cân bằng này có thể ảnh hưởng đến sự điều hòa thẩm thấu và là một nguyên nhân của hội chứng co cơ của tôm nuôi.
Dùng nước ngầm để dự trữ nước nuôi tôm
Hãy nhớ rằng thành phần và tỷ lệ của các ion trong nước cần thiết hơn độ mặn của nước. Điều này thể hiện khi sử dụng muối ăn NaCl pha loãng không có độ mặn phù hợp cho nuôi tôm. Có đủ các ion Mg2 +, Ca2 +, K + rất quan trọng đối với sự sống của tôm. Việc thiếu hụt các ion này có thể xảy ra. Nhưng thiếu nguyên tố K+ có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng hơn.Tỷ lệ Ca: K trong nước biển là 1: 1. Trong những ao tôm có tỷ lệ Ca: K cao, bà con cần bổ sung thêm K vào nước ao nuôi để giảm tỷ lệ này. Về cơ bản, nước được coi là thích hợp cho tôm thẻ chân trắng là:
- Hàm lượng Na+, K+. Cl- phải có sự tương đối với nước biển pha loãng ở cùng mức độ mặn. Các tỷ lệ giữa Mg:Ca, Na:K, Ca:K phải không có sự đổi khác so với nước biển tự nhiên.
- Độ mặn của nước phải trên 0.5‰
- Nồng độ Ca và độ kiềm cần phải cao hơn 75 mg CaCO3/L
Sự giảm sút khoáng đa lượng trong nuôi tôm
Sau thời gian nuôi, K+ và Mg2+ trong nước bị hạ do nhiều nguyên nhân như: rò rĩ, thấm nước, sự hấp thụ của đất, phơi đáy ao. Ngoài ra, các khoáng chất dạng keo, hạt đất sét, cũng hấp thụ mạnh các ion hòa tan. Độ hòa tan của các chất khoáng. Trao đổi nguyên tố K+ trong nước, đất sẽ ít phổ biến hơn ở các ao mới đào và ao vụ đầu tiên so với các ao cũ và lâu năm. Đất có thể hấp thụ 25,8% hàm lượng K+ trong nước. Bên cạnh đó, 98% Mg2+ có trong nước sẽ bị mất qua quá trình hấp thụ bùn từ đáy ao.
Mua khoáng đa lượng trong nuôi tôm ở đâu thì đạt chuẩn chất lượng?
Khoáng đa lượng trong nuôi tôm đóng vai trò thiết yếu cho quá trình sinh trưởng của tôm. Khoáng giúp hỗ trợ quá trình sản sinh năng lượng cho tôm hoạt động. Khoáng có nhiều loại từ nhiều nhãn hàng khác nhau. Bà con nên lựa chọn sản phẩm nào mà cảm thấy phù hợp với tôm nuôi của mình nhất. Nếu sau khi đọc xong bài viết mà vẫn còn nhiều câu hỏi, mời bà con gọi đến Hotline 0965.037.045 để được chúng tôi giải đáp chi tiết nhất. Nhân viên CSKH Thiên Thảo Hân luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn về những vấn đề khi nuôi tôm gặp phải.
Chia sẻ: Tin liên quan- Các loại thuốc trị rệp sáp hiệu quả nhất hiện nay (18.05.2024)
- Điều trị cá bị tuột nhớt dễ dàng hơn nhờ cách sau đây… (16.07.2023)
- Cá bị xuất huyết có dấu hiện như thế nào? Cách chữa trị hiệu quả cho cá là gì? (16.07.2023)
- Cá Bị Thối Thân Là Gì? Bệnh Thối Thân Ở Cá Có Lây Không? (13.07.2023)
- Chế Biến Thức Ăn Cho Cá Giàu Dinh Dưỡng Bà Con Nên Biết (01.07.2023)
- Tôm Bị Thối Đuôi Có Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Không? (29.06.2023)
- Thảo Dược Trị Bệnh Cho Cá Ngay Tại Nhà Bà Con Đã Biết Chưa? (27.06.2023)
- Vi Sinh Xử Lý Nước Hồ Cá Có Thật Sự Hiệu Quả Hay Không? (22.06.2023)
- First
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- End
Từ khóa » Nguyên Tố Khoáng đa Lượng Thiết Yếu Gồm
-
Các Chất Dinh Dưỡng Khoáng Thiết Yếu Trong đời Sống Cây Trồng
-
Table: Các Nguyên Tố Khoáng đa Lượng - Cẩm Nang MSD
-
Nguyên Tố Dinh Dưỡng Khoáng Thiết Yếu Trong Cây | SGK Sinh Lớp 11
-
Bài 4. Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng - Củng Cố Kiến Thức
-
Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng đa Lượng Với Cây Trồng | NAMIX
-
Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng - Trắc Nghiệm Sinh Học - Baitap123
-
Ở Thực Vật Nguyên Tố Dinh Dưỡng Khoáng Thiết Yếu Nào Sau đây Là ...
-
Các Nguyên Tố đại Lượng đa Lượng Gồm? - Toploigiai
-
Bài 4. Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng - Hoc24
-
Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng
-
Các Nguyên Tố đại Lượng Gồm? - Luật Hoàng Phi
-
Sinh 11 Bài 4: Vai Trò Của Các Nguyên Tố Khoáng Thiết Yếu Trong ...
-
Các Nguyên Tố đại Lượng (đa Lượng) Gồm: - HOC247
-
Dinh Dưỡng Khoáng Và Ni Tơ ở Thực Vật- Chử Thị Bích Việt