Các Loại Phân đạm Và Cách Sử Dụng - Bảo Tàng đất
Có thể bạn quan tâm
Các loại phân đạm và cách sử dụng
22:25 Đỗ Minh PhươngPhân đạm Là tên gọi chung của các loại phân bón vô cơ cung cấp đạm cho cây. Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây. Đạm là nguyên tố tham gia vào thành phần chính của clorophin, prôtit, các axit amin, các enzym và nhiều loại vitamin trong cây. Bón đạm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của cây, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành, ra lá nhiều; lá cây có kích thước to, màu xanh; lá quang hợp mạnh, do đó làm tăng năng suất cây. Phân đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng, đặc biệt là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh. Trong số các nhóm cây trồng đạm rất cần cho các loại cây ăn lá như rau cải, cải bắp v.v.. Có các loại phân đạm thường dùng sau đây: * Phân Urê CO(NH4)2: Phân urê có 44 – 48% N nguyên chất. Loại phân này chiếm 59% tổng số các loại phân đạm được sản xuất ở các nước trên thế giới. Urê là loại phân có tỷ lệ N cao nhất. Trên thị trường có bán 2 loại phân urê có chất lượng giống nhau: - Loại tinh thể màu trắng, hạt tròn, dễ tan trong nước, có nhược điểm là hút ẩm mạnh. - Loại có dạng viên, nhỏ như trứng cá. Loại này có thêm chất chống ẩm nên dễ bảo quản, dễ vận chuyển nên được dùng nhiều trong sản xuất nông nghiệp. Phân urê có khả năng thích nghi rộng và có khả năng phát huy tác dụng trên nhiều loại đất khác nhau và đối với các loại cây trồng khác nhau. Phân này bón thích hợp trên đất chua phèn. Phân urê được dùng để bón thúc. Có thể pha loãng theo nồng độ 0.5 – 1.5% để phun lên lá. Trong chăn nuôi, urê được dùng trực tiếp bằng cách cho thêm vào khẩu phần thức ăn cho lợn, trâu bò. Phân này cần được bảo quản kỹ trong túi pôliêtilen và không được phơi ra nắng. Bởi vì khi tiếp xúc với không khí và ánh nắng urê rất dễ bị phân huỷ và bay hơi. Các túi phân urê khi đã mở ra cần được dùng hết ngay trong thời gian ngắn. Trong quá trình sản xuất, urê thường liên kết các phần tử với nhau tạo thành biurat. Đó là chất độc hại đối với cây trồng. Vì vậy, trong phân urê không được có quá 3% biurat đối với cây trồng cạn, 5% đối với lúa nước. * Phân amôn nitrat (NH4NO3): Phân amôn nitrat có chứa 33 – 35% N nguyên chất. Ở các nước trên thế giới loại phân này chiếm 11% tổng số phân đạm được sản xuất hàng năm. Phân này ở dưới dạng tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám. Amôn nitrat dễ chảy nước, dễ tan trong nước, dễ vón cục, khó bảo quản và khó sử dụng. Là loại phân sinh lý chua. Tuy vậy, đây là loại phân bón quý vì có chứa cả NH4+ và cả NO3-, phân này có thể bón cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Amôn nitrat bón thích hợp cho nhiều loại cây trồng cạn như thuốc lá, bông, mía, ngô… Phân này được dùng để pha thành dung dịch dinh dưỡng để tưới cây trong nhà kính và tưới bón thúc cho nhiều loại rau, cây ăn quả. * Phân sunphat đạm (NH4)2SO4: Còn gọi là phân SA. Sunphat đạm có chứa 20 – 21% N nguyên chất. Trong phân này còn có 29% lưu huỳnh (S). Trên thế giới loại phân này chiếm 8% tổng lượng phân hoá học sản xuất hàng năm. Phân này có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân này có mùi nước tiểu (mùi amôniac), vị mặn và hơi chua. Cho nên nhiều nơi gọi là phân muối diêm. Sunphat đạm là loại phân bón tốt vì có cả N và lưu huỳnh là hai chất dinh dưỡng thiết yếu cho cây. Phân này dễ tan trong nước, không vón cục. Thường ở trạng thái tơi rời, dễ bảo quản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, nếu để trong môi trường ẩm phân dễ vón cục, đóng lại thành từng tảng rất khó đem bón cho cây. Có thể đem bón cho tất cả các loại cây trồng, trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là đất không bị phèn, bị chua. Nếu đất chua cần bón thêm vôi, lân mới dùng được đạm sunphat amôn. Phân này dùng tốt cho cây trồng trên đất đồi, trên các loại đất bạc màu (thiếu S). Đạm sunphat được dùng chuyên để bón cho các loài cây cần nhiều S và ít N như đậu đỗ, lạc v.v.. và các loại vây vừa cần nhiều S vừa cần nhiều N như ngô. Cần lưu ý đạm sunphat là loại phân có tác dụng nhanh, rất chóng phát huy tác dụng đối với cây trồng, cho nên thường được dùng để bón thúc và bón thành nhiều lần để tránh mất đạm. Khi bón cho cây con cần chú ý là phân này dễ gây cháy lá. Không nên sử dụng phân đạm sunphat để bón trên đất phèn, vì phân dễ làm chua thêm đất. * Phân đạm Clorua (NH4Cl): Phân này có chứa 24 – 25% N nguyên chất. Đạm clorua có dạng tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà. Phân này dễ tan trong nước, ít hút ẩm, không bị vón cục, thường tơi rời nên dễ sử dụng. Là loại phân sinh lý chua. Vì vậy, nên bón kết hợp với lân và các loại phân bón khác. Đạm clorua không nên dùng để bón cho thuốc lá, chè, khoai tây, hành, tỏi, bắp cải, vừng, v.v.. Ở các vùng khô hạn, ở các chân đất nhiễm mặn không nên bón phân đạm clorua, vì ở những nơi này trong đất có thể tích luỹ nhiều clo, dễ làm cho cây bị ngộ độc. * Phân Xianamit canxi: Phân này có dạng bột không có tinh thể, màu xám tro hoặc màu trắng, đốt không có mùi khai. Xianamit canxi có chứa 20 – 21% N nguyên chất, 20 – 28% vôi, 9 – 12% than. Vì có than cho nên phân có màu xám đen. Cũng có loại phân tỷ lệ than thấp hoặc không có than nên phân có màu trắng. Cần chú ý chống ẩm cho phân khi bảo quản, bởi vì nếu phân hút ẩm sẽ bị biến chất, hạt phân phình to lên làm rách bao bì và làm hỏng dụng cụ đựng. Phân này dễ bốc bụi. Khi bám vào da sẽ làm hỏng da, phân bay vào mắt sẽ làm hỏng giác mạc mắt, vì vậy khi sử dụng phân này phải rất cẩn thận. Phân này có phản ứng kiềm, bởi vậy có thể khử được chua, dùng rất tốt ở các loại đất chua. Xianamit canxi thường được dùng để bón lót. Muốn dùng để bón thúc phải đem ủ trước khi bón. Bởi vì phân này khi phân giải tạo ra một số chất độc có thể làm hỏng móng chân trâu bò, hại da chân người nông dân. Thường sau 7 – 10 ngày các chất độc mới hết. Thưởng xianamit canxi được trộn ủ với phân rác làm cho phân chóng hoai mục. Phân này không được dùng để phun lên lá cây. * Phân phôtphat đạm (còn gọi là phốt phát amôn): Là loại phân vừa có đạm, vừa có lân. Trong phân có tỷ lệ đạm là 16%, tỷ lệ lân là 20%. Phôtphat đạm có dạng viên, màu xám tro hoặc trắng. Phân dễ chảy nước. Vì vậy, người ta thường sản xuất dưới dạng viên và được đựng trong các bao nilông. Phân rất dễ tan trong nước và phát huy hiệu quả nhanh. Phân được dùng để bón lót, bón thúc đều tốt. Phân là loại dễ sử dụng. Thường dùng thích hợp ở đất nhiễm mặn vì không làm tăng độ mặn, độ chua. Phân có tỷ lệ đạm hơi thấp so với lân, cho nên cần bón phối hợp với các loại phân đạm khác, nhất là khi bón cho các loại cây cần nhiều đạm. * Những điều cần chú ý khi sử dụng phân đạm: Ở nước ta có 3 loại phân đạm thường được dùng phổ biến nhất, đó là: phân urê, phân amôn sunphat và phân amôn phôtphat. Khi được sử dụng hợp lý, 1 kg N nguyên chất có thể thu được 10 – 22 kg thóc hoặc 25 – 35 kg ngô hạt. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng các loại phân hoá học cần chú ý đến những điểm sau đây: - Phân cần được bảo quản trong các túi nilông. Chỗ để phân cần thoáng mát, khô ráo, mái kho không bị dột. Không để chung phân đạm cùng với các loại phân khác. - Cần bón đúng đặc tính và nhu cầu của cây trồng. Cây có những đặc tính rất khác nhau. Nhu cầu của cây đối với N cũng rất khác nhau. Có cây yêu cầu nhiều N, có cây yêu cầu ít. Nếu bón N nhiều, vượt quá yêu cầu của cây, N cũng gây ra những tác hại đáng kể. Bón đúng yêu cầu của cây, N phát huy tác dụng rất tốt. - Cần bón đúng dạng phân theo đặc điểm của cây và của đất đai. Đối với các loại cây trồng cạn như: ngô, mía, bông v.v.. bón đạm nitrat là thích hợp, nhưng đối với lúa nước nên bón đạm clorua hoặc SA. Đối với các loại cây họ đậu nên bón đạm sớm, trước khi nốt sần được hình thành trên rễ cây. Khi trên rễ cây đã có các nốt sần, không nên bón đạm, vì đạm ngăn trở hoạt động cố định đạm từ không khí của các loài vi khuẩn nốt sần. - Cần bón đạm đúng với đặc điểm của đất: Phân có tính kiềm nên bón cho đất chua. Phân chua sinh lý nên bón cho đất kiềm. Đất lầy thụt, nhiều bùn không cần bón phân đạm. - Cần bón đạm đúng lúc. Tốt nhất là bón vào thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất của cây. - Cần bón đạm đúng liều lượng và cân đối với lân và kali. - Bón phân đạm cần lưu ý đến diễn biến của thời tiết. Không bón lúc mưa to, lúc ruộng vườn đầy nước. - Không bón đạm tập trung vào một lúc, một chỗ, mà cần chia thành nhiều lần để bón và bón vãi đều trên mặt đất ở những nơi cần bón. Không bón đạm quá thừa. Vì khi thừa đạm, cây phát triển mạnh, dễ đổ ngã, ra hoa chậm, ít hạt, hạt lép nhiều, quả dễ rụng, nhiều sâu bệnh, phẩm chất quả giảm. Tốn tiền mua phân đạm mà không thu được kết quả gì, gây lãng phí. - Bón phân đạm cần kết hợp với làm cỏ, xới đất, sục bùn (đối với lúa).
Quay về Xem tiếp Trang chủNgôn ngữ
Liên hệ
Bộ môn Phát sinh học và Phân loại đất Viện Thổ nhưỡng Nông hóa Số 10 Đức Thắng, Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội Tel: 024.38362379 Fax: 024.38389924 Email: solgen@gmail.com Division of Soil Genesis and Classification Soils and Fertilizers Research InstitutePhân loại đất
Phân theo nhóm đất -- Chọn nhóm đất -- Đất cát biển Đất mặn Đất phèn Đất lầy và than bùn Đất phù sa Đất xám bạc màu Đất xám nâu vùng bán khô hạn Đất đen Đất đỏ vàng Đất mùn vàng đỏ trên núi Đất mùn trên núi cao Đất pôt zôn Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá Phân theo vùng -- Chọn vùng -- Vùng Tây Bắc Vùng Đông Bắc Vùng đồng bằng sông Hồng Vùng Bắc Trung Bộ Vùng Nam Trung Bộ Vùng Tây Nguyên Vùng Đông Nam Bộ Vùng Tây Nam Bộ Phân theo cây trồng -- Chọn cây trồng -- Cây lương thực Cây công nghiệp ngắn ngày Cây công nghiệp dài ngày Cây ăn quả Cây lâm nghiệp Cỏ Chọn theo mẫu đất -- Chọn mẫu đất -- Mẫu đất VN 01 Mẫu đất VN 02 Mẫu đất VN 03 Mẫu đất VN 04 Mẫu đất VN 05 Mẫu đất VN 06 Mẫu đất VN 07 Mẫu đất VN 08 Mẫu đất VN 09 Mẫu đất VN 10 Mẫu đất VN 11 Mẫu đất VN 12 Mẫu đất VN 13 Mẫu đất VN 14 Mẫu đất VN 15 Mẫu đất VN 16 Mẫu đất VN 17 Mẫu đất VN 18 Mẫu đất VN 19 Mẫu đất VN 20 Mẫu đất VN 21 Mẫu đất VN 22 Mẫu đất VN 23 Mẫu đất VN 24 Mẫu đất VN 25 Mẫu đất VN 26 Mẫu đất VN 27 Mẫu đất VN 28 Mẫu đất VN 29 Mẫu đất VN 30 Mẫu đất VN 31 Mẫu đất VN 32 Mẫu đất VN 33 Mẫu đất VN 34 Mẫu đất VN 35 Mẫu đất VN 36 Mẫu đất VN 37 Mẫu đất VN 38 Mẫu đất VN 39 Mẫu đất VN 40 Mẫu đất VN 41 Mẫu đất VN 42 Mẫu đất VN 43 Mẫu đất VN 44 Mẫu đất VN 45 Mẫu đất VN 46 Mẫu đất VN 47 Mẫu đất VN 48 Mẫu đất VN 49 Mẫu đất VN 50 Mẫu đất VN 51 Mẫu đất VN 52 Mẫu đất VN 53 Mẫu đất VN 54 Mẫu đất VN 55 Mẫu đất VN 56 Mẫu đất VN 57 Mẫu đất VN 58 Mẫu đất VN 59 Mẫu đất VN 60 Mẫu đất VN 61 Mẫu đất VN 62 Mẫu đất VN 63Gallery khoáng vật
Lượt xem
Bảo tàng đất Việt Nam © 2011 thiết kế bởi PowerGIS | Bản quyền của SFRI - Viện Thổ nhưỡng Nông hóa Địa chỉ: Đường Nông Lâm, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội. Điện thoại: +84-(0)4 3836-2379 - (0)4 3838-9501 - (0)4 3836-2380. Fax: (0)4 3838-9924. Email: nisf@vnn.vnTừ khóa » đạm Urê đảm Bảo Bằng Cách Nào
-
Đạm Urê Bảo Quản Bằng Cách Nào? - Luật Hoàng Phi
-
Đạm Urê Bảo Quản Bằng Cách: Phơi Ngoài Nắng Thường Xuyên
-
Bảo Quản đạm Urê Bằng Cách Nào? - Luật Hoàng Phi
-
Đạm Urê Bảo Quản Bằng Cách: D. Đậy Kín, để Nơi Khô Ráo Thoáng ...
-
Đạm Urê Bảo Quản Bằng Cách:
-
Đạm Urê Bảo Quản Bằng Cách
-
Bảo Quản đạm Urê Bằng Cách Nào? - MarvelVietnam
-
Đạm Urê Bảo Quản Bằng Cách Gì - MarvelVietnam
-
Đạm Urê Bảo Quản Bằng Cách Nào? - CungDayThang.Com
-
Phân Ure Là Gì? - GLaw Vietnam
-
Ure Phú Mỹ
-
A. Phơi Ngoài Nắng Thường Xuyên B. Để Nơi Khô Ráo C. Đậy Kín, để ...