CÁC LOẠI PHÍ LOCAL CHARGE ( LCC), EBS, GRI, DO, BAF, PSS ...

HĐ Phí Local 6259 Copy
 PHÍ LOCAL HÀNG XUẤT FCL

19 loại phí hãng tàu thu cho 1 lô hàng

1. Phí Handling là gì? Phí D/O là sao? Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder bị thu phí CFS? Tại sao phải thu phí kê khai ISF?… Các loại phụ phí hãng tàu sẽ thu thường gặp trong vận tải container (hàng lẻ / hàng nguyên container) đường biển.]

2. Phí THC (Terminal Handling Charge) Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.

3. Phí Handling (Handling fee) là do các Forwarder đặt ra để thu Shipper / Consignee, Handling là quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan…

4. Phí D/O (Delivery Order fee), phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu / Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu / Forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O.

5. Phí AMS (Advanced Manifest System fee) khoảng 25 Usd / Bill of lading. Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada…

6. Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng cho châu Á).

7. Phí B/L (Bill of Lading fee), phí AWB (Airway Bill fee), Phí chứng từ (Documentation fee). Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hàng một cái gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường không).

8. Phí CFS (Container Freight Station fee) Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.

9. Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee): cả đường đường biển và đường hàng không. Khi phát hành một bộ B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu / forwarder chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa. – Phí chỉnh sửa B/L trước khi tàu cập cảng đích hoặc trước khi khai manifest tại cảng đích thường là 50 Usd. – Phí chỉnh sửa B/L sau khi tàu cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu khai manifest tại cảng đích thì tuỳ thuộc vào hãng tàu / Forwarder bên cảng nhập. Thường không dưới 100 USD.

10. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor): Phụ phí biến động giá nhiên liệu. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor)…

Phí BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Âu). – Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á).

11. Phí PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí mùa cao điểm. Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.

12. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge” là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu nôm na là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.

13. Phí GRI (General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm). 

14. Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh, chạy container lạnh tại cảng). phải cắm điện vào container để cho máy lạnh của container chạy và giữ nhiệt độ cho hàng lạnh. 

15. Phí vệ sinh container (Cleaning container fee) 

16. Phí lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE) – DETENTION / DEMURRAGE / STORAGE đối với hàng xuất khẩu: * Sau khi bạn liên hệ với cảng để nhận container và kéo về kho riêng của bạn đóng hàng.

17. Thu hộ cước vận tải biển hàng nhập = Phí IFB Là việc cước phí vận chuyển hàng đóng container, hàng lẻ, hàng xá… lẽ ra phải trả tại nước XK bởi người XK, nhưng do một lý do nào đó (do điều kiện giao hàng chẳng hạn, do thỏa thuận giữa exporter và importer chẳng hạn) mà phí này được trả bởi importer tại nơi đến. Các công ty forwarder tại nơi đến có nghĩa vụ thu giùm các đại lý của họ ở nước ngoài cước phí vận tải và trả lại cho các đại lý đó.

18. Phí ISF = Importer Security Filing = Kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu. Ngoài việc phải kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 Hải quan Mỹ và Cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu (ISF-Importer Security Filing). Ngoài các thông tin giống như khai AMS, thủ tục khai ISF form yêu cầu nhà nhập khẩu ở Mỹ phải cung cấp thêm thông tin khác như nhà sản xuất, thông tin của nhà nhập khẩu (Importer of record number), mã số hàng hóa (Commodity HTSUS number) và nhà vận tải đóng hàng vào container (Consolidatior). Thông tin này cũng được yêu cầu phải được kê khai cho Hải quan Mỹ 48 tiếng trước khi tàu ở cảng chuyển tải khởi hành đến Mỹ. Thường việc kê khai ISF (Importer Security Filing – Kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu) sẽ cùng lúc với việc khai AMS và các đại lý vận tải sẽ giúp nhà nhập khẩu kê khai thông tin này. Chi phí cho việc kê khai ISF cũng khoảng 25 usd / Bill. (2013)

19. Phí LSS (Low Sulphur Surcharge) là phụ phí giảm thải lưu huỳnh, áp dụng trong vận tải xuất nhập khẩu các tuyến vận tải đường biển, hàng không.

Hiện nay tất cả các tàu thương mại hiện đại đều chạy bằng nhiên liệu hóa thạch như MGO (Dầu khí biển), MDO (Dầu diesel hàng hải), IFO (Dầu nhiên liệu trung gian), MFO (Dầu nhiên liệu hàng hải), HFO (Dầu nhiên liệu nặng) được gọi chung là nhiên liệu hầm.

Những nhiên liệu này có hàm lượng lưu huỳnh cao, rất có hại cho môi trường. Chính vì thế mà tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) đã làm việc để giảm tác động có hại của vận chuyển đến môi trường kể từ những năm 1960

 

Chào các Bạn ! 

Bài này xin bàn về các phí được xem là : Local Charge ( LCC), do có liên quan tới mấy bài gần đây liên quan tới việc có Doanh nghiệp kêu trời là bị “ chặt, chém”, rồi bị “ té ngửa” khi hàng nhận thông báo hàng đến rồi mới thấy mức ma trận về phí LCC.

Đa phần chúng ta sẽ quan tâm chỉ từ lúc tàu cập cảng, hàng về tới rồi. Quan tâm tới: Hàng này áp mã HS gì, chính sách quản lý ra sao?, có phải hợp quy gì không?….Nói chung là về: Thủ tục Hải quan.

Hôm nay, mình xin mở rộng về phía trước, trước khi hàng về, từ lúc nhận chào hàng từ bên shipper ( bên bán) cho tới khi hàng về tới cảng.

Trong vụ LCC bị xem là “ chặt , chém” . Do có một số comments trách Consignee ( CNEE), quy cho CNEE là : Phải biết, phải hiểu, phải , phải….OK, các comment đó không sai, nhưng hoàn toàn không đúng với thực tế đang diễn ra.

Mình thấy thông thường quy trình đang diễn ra như sau:

1. Nhận chào hàng, nhận mẫu, nhận báo giá CIF.

2. Test mẫu, đàm phán giá ( CIF), các điều khoản thanh toán.

3. Ship hàng và nhận hàng.

Khi đàm phán giá CIF, tuyệt nhiên là không ai nhắc tới cái Local Charge, hình như không ai nhớ/biết tới, hoặc mặc định là: nó phát sinh bên nào, bên đó chịu, cũng chẳng ai hỏi hay bàn tới local charge là gồm phí nào, bao nhiêu tiền? Và cho là mức phí là mức phí chung của “ hãng tàu” rồi, ai sao tôi vậy. ( Người nhận booking là anh chị XNK, còn người chào giá cho CNEE là sale manager) . Đấy cái vấn đề ở chỗ này . Khi hàng về đa phần có giấy báo hàng tới ( AN) , có phí nào thì trả phí đó, ít ai khiếu nại trừ phi cái phí nó quá sức choáng. Đúng ra là phải làm rõ các phí LCC này ngay từ khi nhận báo giá CIF, nhưng thực tế là như vậy , rất ít ai để ý cho tới khi…toang. 

Và chính vì như vậy, đây là kẽ hở có thể dẫn đến những cái bắt tay có thể có giữa Hãng tàu và SA/FWD. Làm cho cả shipper và CNEE đều “té ngửa” khi gặp sự cố. ( Nói rõ hơn chỗ này là: đúng là khi chào cước tàu, hãng tàu đều báo LCC, nhưng như đã nói, shipper không quan tâm cái này, vì cho rằng nó là CNEE chịu, nên kệ, mà shipper cũng không báo lại cho CNEE- có biết cũng dại gì báo vì làm như vậy CNEE thấy giá cao lên, rồi CNEE cũng không hỏi/không biết để hỏi cái LCC luôn). Mình là CNEE hơn 10 năm, chưa bao giờ shipper nào báo cho mình cái phí LCC là bao nhiêu, cũng may mình chưa bị toang cái nào. Giờ bắt đầu sợ và siết chặt lại đây.

Qua bài này, mình muốn chia sẻ với các CNEE như vầy:

1. Nếu đã mua giá CIF thì , khi nhận báo giá là mình ràng luôn về cái LCC. Ràng như thế nào? LCC thiên biến vạn hóa, đủ thể loại, đủ tên gọi, mình không thể ràng hết về tên được. Cho nên , nên ràng là: Vì mua giá CIF,nên chi phí nào phát sinh trước khi tàu cập cảng thì shipper phải deal với hãng tàu và tự chịu, phần CNEE chỉ trả những phí sau: THC, D/O, Vệ sinh cont , Handling, CFS ( với hàng lẻ) với mức phí phải được thông báo cho CNEE. Nếu ngoài các phí đã nêu, nếu có phát sinh thì shipper báo phải báo và được CNEE chấp nhận, nếu không thì shipper tự chịu. Không chấp nhận: CIC, LSS, EBS….shipper phải tự tính toán các phí này ngay khi chào giá CIF, nghĩa là đã phải gồm trong giá CIF. Làm như vầy để mình chủ động, mua giá 10 đồng là giá 10 đồng, không bị “ té ngửa”. 

2. Ngoài ra, làm như trên để đảm bảo là không bị ăn đòn 2 lần, nghĩa là vừa tránh được bị hãng tàu bóp cổ, vừa tránh việc phải cộng vào trị giá tính thuế.

3. Lưu ý thêm về trị giá tính thuế: Không phải khi nào cơ quan hải quan ra công văn chỉ đích danh tên phí yêu cầu cộng thì mình cộng. VD: ra công văn cộng phí LSS thì mình cộng LSS. Nếu chờ Công văn như vậy là quá trễ, hành vi khai sai đã xác lập. Hậu quả thì phức tạp. Cho nên cộng hay không thì xem 3 yếu tố sau, chứ không phải xem vào cái tên phí: 1. Phí này có liên quan hàng nhập khẩu không? Phí này có phải chưa bao gồm trong trị giá phải thanh toán cho bên bán? Phí này có phải phát sinh từ lúc ship tới khi tàu cập cảng không?. Nếu trả lời yes cho 3 câu này thì phí đó phải cộng vào, đừng quan tâm tới cái tên phí

Từ khóa » Phí Pss Là Phí Gì