Các Mạch điện Cơ Bản Hoạt động Trong Công Nghiệp Cơ Bản
Có thể bạn quan tâm
Một cách để có thể giúp bạn có được các kiến thức tổng hợp một số các mạch điện cơ bản trong công nghiệp. Tuy rằng, chỉ các loại các mạch điều khiển cơ bản không quá phức tạp và cũng như quy mô; nhưng vẫn mang lại lợi ích cao về kinh tế và kỹ thuật nếu lựa chọn các mạch điện công nghiệp cơ bản đem lại hiệu quả tốt.
Mục lục
- Mạch khởi động từ đơn 3 pha
- Các ký hiệu của mạch khởi động từ đơn:
- Các sơ đồ mạch điện khởi động máy động cơ ba pha có thử nháp
- Mạch điện mở động cơ điện hai vị trí
- Mạch mở động cơ lồng sóc thông cuộn kháng
- Nguyên lý hoạt động các mạch điện công nghiệp cơ bản:
- Sơ đồ mạch điện khởi động tam giác
- Sơ đồ nguyên lý mạch sao tam giác:
- Mạch đảo chiều động cơ ba pha
- Nguyên lý:
- Mạch hãm động năng
- Nguyên lý hoạt động mạch điện điều khiển:
- Mạch điều khiển động cơ tự động giới hạn hành trình
- Mạch hãm ngược
- Nguyên lý:
- Mạch điều khiển sao tam giác sao kép
- Nguyên lý hoạt động sơ đồ mạch đổi nối sao tam giác:
- Mạch điện tự động chuyển nguồn khi sự số mất điện
- Mạch điện mở theo thứ tự máy động cơ
- Mạch điều khiển động cơ chạy tắt luân phiên loại một động cơ
- Mạch tự động đóng điện dự phòng cho động khi bị sự cố
Mạch khởi động từ đơn 3 pha
Được áp dụng cho động cơ KĐB 3 pha dùng mạch khởi động từ đơn khá phổ biến hiện nay ở nhiều công ty và các nhà máy. Đối với mạch điện công nghiệp thông thường thì nguồn điện thường được chia làm 2: sơ đồ mạch điện đơn giản nguồn động lực dùng cho các thiết bị chính như động cơ, nguồn các mạch điều khiển cơ bản của các thiết bị đóng ngắt điều khiển.
Các ký hiệu của mạch khởi động từ đơn:
– Đối với L1, L2, L3, N: là ký hiệu các pha điện của nguồn điện 3 pha.
– Thiết bị đóng ngắt CB: cầu giao,
– Thiết bị Fuse: Cầu chì
– K11: khởi động từ
– OLD: Loại Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải
Lưu ý các ký hiệu trong mạch điện công nghiệp:
Tuy nhiên đối với loại mạch điều khiển thì dùng để khởi động các động cơ có dùng khởi động từ, thì trên nhìn hình (1) từ trái qua phải chúng ta có:
– Nút (OFF) dùng để tắt động cơ.
– Công tắc (ON) dùng để bật khởi động cơ hoạt động.
– Tiếp điểm thường mở khởi động từ (K12) dùng để duy trì trạng thái của công tắc ON.
– Cuộn hút khởi động từ (K11) chuyên dùng hút các tiếp điểm cơ khí trong quá trình của khởi động từ cấp điện cho động cơ chạy.
– Tiếp điểm rơ le nhiệt (OLR) thiết bị để ngắt mạch tắt và tắt động cơ khi phát hiện quá tải.
Mạch điện được nuôi bởi nguồn điện 1 pha 220VAC; hoặc sử dụng thiết bị có nguồn nuôi 24VDC đảm bảo an toàn (K11 sẽ được nối qua rơ le trung gian hoặc sử dụng loại 24VDC).
Ưu điểm: Có thể điều khiển được từ xa, an toàn, tần số thao tác cao, bảo vệ nhiều sự cố khi chúng xảy ra.
Nhược: Sơ đồ và hoạt động mạch phức tạp, chi phí đầu tư cao.
Các sơ đồ mạch điện khởi động máy động cơ ba pha có thử nháp
Các loại mạch điện này khác là giống các mạch điện công nghiệp cơ bản ba pha khởi động từ đơn ở trên. Tuy nhiên, mạch trong chúng ta có sử sụng thêm bộ linh động JOG ( gồm 2 tiếp điêm mở và đóng thường xuyên nối liên với nhau). Vai trò của chúng là bộ nút bấm này là dùng để trong chế độ chúng ta tạo lực ấn liên tục thì động cơ khởi động chạy. Và nếu khi không ấn thì động cơ sẽ dừng hoạt động.
Mạch điện mở động cơ điện hai vị trí
Mạch mở động cơ lồng sóc thông cuộn kháng
Trong đó:
– Thiết bị CD: cầu dao đóng cắt mạch điện.
– Bộ CC1, CC2: cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho dòng mạch động lực và mạch điều khiển.
– T, N: Thiết bị khống chế chiều quay thuận và ngược bằng công tắt.
– RTZ: Rơ le thời gian chuyên dùng khống chế quá trình khởi động.
– K1: Một dạng công tắc tơ nối cuộn dây stato hình sao.
– K2: Loại công tắc tơ nối cuộn dây stato hình tam giác.
– RN: Rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.
Nguyên lý hoạt động các mạch điện công nghiệp cơ bản:
– Thực hiện việc cấp nguồn cho mạch động lực cũng như mạch điều khiển công nghiệp cơ bản.
– Nếu như muốn động cơ quay theo chiều thuận khi ấn MT; công tắc tơ T có điện, việc đóng tiếp điểm T(3-4) tự duy trì, dể mở tiếp điểm T(7-8) tránh sự tác động và đồng thời của công tắc tơ N.
– Tiếp điểm T(2-9) sẽ đóng lại cấp điện cho RTZ.
– Đồng thời khi các tiếp điểm T ở mạch động lực đóng lại, thì động cơ khởi động theo chiều thuận cũng thông qua cuộn kháng ( Umm < Uđm ).
– Thời gian chỉnh định RTZ thì tiếp điểm sẽ thực hiện việc mở đóng chậm RTZ. Và việc đóng lại cấp nguồn cho công tắc tơ K để có thể không hoạt động tiếp.
– Khi công tắc tơ K có dòng điện tác động đóng thì các tiếp điểm K ở mạch động lực sẽ đưa điện 3 pha trực tiếp vào động cơ. Động cơ sẽ tiếp tục tăng tốc cũng như làm việc với Uđm.
– Để động cơ quay theo chiều ngược, để ấn MN, công tắc tơ N khi có điện, động cơ sẽ được nối vào lưới với thứ tự để có thể đảo 2 pha. Khi quá trình khởi động tương tựcũng như khi ta cho quay theo chiều thuận.
– Khi muốn dừng động cơ, để nhấn nút D, công tắc tơ T(hoặc N) và K mất điện, cũng như động cơ được cắt ra khỏi nguồn và dừng tự do.
Nguyên lý khởi động mạch điện điều khiển để dùng cuộn kháng để là mối tiếp với mạch stator một cuộn kháng 3 pha trong qua trình khởi động, sau đó loại ra và đóng điện trực tiếp.
Sơ đồ mạch điện khởi động tam giác
Việc các mạch điện cơ bản trong đó có mạch tam giác sao là một trong những biện pháp khởi động của một động cơ không đồng bộ có công suất trung bình hoạt động. Thiết bị chỉ áp dụng được với động cơ hoạt động cũng như hoạt động với sơ đồ tam giác. Khởi động sao tam giác sao chỉ sẽ thỏa mãn khi diện áp đang làm việc của động cơ phù hợp với lưới điện.
Trong đó:
– Thiệt bị CD: Cầu dao đóng cắt mạch điện.
– CC1,CC2: là bộ cầu chì bảo vệ ngắn mạch động lực và mạch điều khiển.
– D: Điểm các nút ấn dừng,
– MT, MN để thiết lập mở thuận và mở ngựơc.
– T và N: Khi công tắc tơ khống chế quay thuận và quay ngược.
– RTZ : Rơle thời gian dùng để khống chế quá trình khởi động.
– K1: nút công tắc tơ nối cuộn dây stato hình sao.
– K2: CTT nối cuộn kết nối dây stato hình tam giác.
– Đ : Khí hiệu dộng cơ KĐB ba pha rôto lồng sóc.
– RN: Rơle nhiệt bảo vệ dòng điện quá tải cho động cơ.
Sơ đồ nguyên lý mạch sao tam giác:
– Việc đóng CD cấp điện cho mạch hoạt động. Khi động cơ quay theo chiều thuận ấn MT, công tắc tơ T có điện, để các tiếp điểm T (3-4) và T(2-9) đóng lại để tự duy trì và có thể cấp điện cho RTZ và K1.
– Hoạt động các tiếp điểm T và K1 ở mạch động lực sẽ đóng lại, động cơ thực hiện khởi động theo chiều thuận cùng với cuộn dây stato được nối hình sao.
– Sau thời gian chỉnh định của RTZ, tiếp điểm thường kín mở chậm RTZ (9-11) mở ra, K1 mất điện mở các tiếp điểm K1 ở mạch động lực ra.
– Đồng thời các tiếp điểm thường hở đóng chậm RTZ (9-13) cũng sẽ đóng lại cấp điện cho công tắc tơ K2.
– K2 có điện thì sẽ đóng tiếp điểm K2 (9-13) lại để tự duy trì, việc mở tiếp điểm K2 (9-10) cắt điện RTZ, thì tiếp điểm K2 (11-12) thực mở ra tránh K1 tác động trở lại khi quá trình RTZ mất điện.
– Việc này đồng thời các tiếp điểm K2 ở mạch động lực sẽ đóng lại, để động cơ tiếp tục khởi động điều này sẽ làm việc với cuộn dây stato được đấu hình tam giác.
– Để động cơ quay theo chiều ngược, ấn MN, N có điện động cơ sẽ được nối vào lưới với thứ tự đảo 2 pha.
– Việc quá trình khởi động nó sẽ tương tự như khi ta cho quay theo chiều thuận.
– Để dừng động cơ ấn D, T (hoặc N), việc K2 mất điện động cơ sẽ được cắt ra khỏi lưới và dừng tự do.
Mạch đảo chiều động cơ ba pha
Ký hiệu công tắc điện trên bản vẽ:
– CD: được kí hiệu cho cầu dao đóng ngắt mạch điện.
– CC1,CC2: Aptomat bảo vệ ngắn mạch điện động lực và mạch điều khiển
– D, MT, MN: các nút dừng, mở thuận và mở ngược công tắc 3 pha
– T, N: đại diên cho các công tắc tơ để có thể khống chế chiều quay động cơ.
– RN: Rơ re nhiệt thiết bị bảo vệ quá tải cho động cơ.
Nguyên lý:
– Nó sẽ đóng CD cho quá trình cấp điện của mạch. Nếu muốn động cơ quay theo chiều thuận ấn MT, điện công tắc tơ T có điện, đóng tiếp điểm T(3-4) để có thể tự duy trì; để mở tiếp điểm của T(7-8) sự tác động là đồng thời công tắc tơ N thực hiện.
– Các tiếp điểm T ở mạch động lực sẽ được đóng lại và cấp điện cho động cơ Đ quay theo chiều thuận.
– Động cơ quay chiều ngược ấn MN, do đó công tắc tơ N có điện đóng tiếp điểm N(6-7) tự duy trì; để mở tiếp điểm N(4-5) tránh sự tác động đồng thời lên công tắc đảo chiều motor T.
– Các tiếp điểm N ở mạch điện điều khiển động lực sẽ thực hiện việc đóng lại cấp điện cho động cơ Đ sẽ quay theo chiều ngược lại.
– Để dừng được động cơ cần ấn nút D, do đó công tắc tơ T (hoặc N) mất điện nguồn điện cung cấp động cơ sẽ được cắt ra khỏi nguồn và nó sẽ dừng tự do hoạt động.
Mạch hãm động năng
Trong đó:
– CD: Áp tô mát đóng ngắt mạch điện
– CC1,CC2: cầu chì dùng để bảo vệ ngắn mạch cũng như mạch điều khiển
– MT, MN : Nút mở thuận và mở đóng
– D : Nút thực hãm động năng
– T và N: Nút không chế động cơ chiều quay thuận ngược
– H và RTZ: Công tắc và relay time khống chế quá trình hãm động năng.
– BA và CL : Đại diện cho biến áp và bộ chỉnh lưu nguồn DC cho quá trình hãm.
– Đ : Động cơ điện không đồng bộ ba pharôto lồng sóc.
– RN: Rơle nhiệt giúp việc bảo vệ quá tải cho động cơ.
Nguyên lý hoạt động mạch điện điều khiển:
– Để cấp điện cho mạch điện công nghiệp cơ bản, nhấn nút MT (hoặc MN), T( hoặcN ) công tắc có điện; khi động cơ nối nguồn 3 pha nó sẽ theo chiều thuận hay là ngược.
– Nút D dùng để dừng, công tắc tơ T( hoặc N) sẽ mất điện, động cơ nguồn 3 pha sẽ được ngắt ra.
– Điều này sẽ giúp công tắc tơ H và cũng như rơle RTZ có điện, sẽ đóng tiếp điểm H(1-9) tự duy trì; đối với các tiếp điểm H cũng như ở mạch động lực thực hiện đóng lại cấp nguồn một chiều. Nó sẽ vào động cơ, và động cơ đó sẽ thực hiện quá trình hãm động năng.
– Hãm động năng sẽ kết thúc nếu tiếp điểm RTZ( 9-10 ) được mở ra, cũng như công tắc tơ H và cũng như rơle RTZ sẽ mất điện, động cơ cắt ra khỏi nguồn dòng một chiều.
Mạch điều khiển động cơ tự động giới hạn hành trình
Mạch hãm ngược
Trong đó các ký hiệu trong mạch điện công nghiệp:
– Đ: đại diện cho động cơ không đồng bộ ba pha rôto lồng sóc.
– CD: Áp to mát đóng cắt mạch điện.
– CC1,CC2: bộ cầu chì và mạch điều khiển.
– T và N: các công tắc tơ thực hiện khống chế chiều quay thuận và quay ngược.
– RKT và H: Rơle thực hiện kiểm tra tốc độ và công tắc tơ quá trình hãm
– RN : Rơle nhiệt
Nguyên lý:
– Thực hiện việc cấp điện, việc nhấn nút M để cho công tắc K có điện, tiếp đo kết nối nguồn 3 pha làm việc.
– Để dừng nhấn nút D, thì công tắc tơ K mất điện, động cơ sẽ được cắt ra khỏi dòng điện nguồn 3 pha.
– Công tắc tơ H, rơle RTZ có dòng điện, để có thể đóng tiếp điểm H ở mạch điều khiển sẽ tự duy trì. Các tiếp điểm H ở mạch động lực điện đóng lại điều này sẽ đảo 2 trong 3 pha cấp vào động cơ. Động cơ thực hiện quá trình quay ngược khi hoạt động.
– Quá trình ngược sẽ bất đầu kết thúc khi tiếp điểm RTZ thực hiện đóng mở chậm, tương tự công tắc tơ H và rơle RTZ mất điện.
Mạch điều khiển sao tam giác sao kép
Trong đó cách mắc hình sao và tam giác gồm các thiết bị sau đây:
– CD: Cầu dao ngắn mạch
– CC1,CC2: Cầu chì bảo vệ mạch động lực và mạch điều khiển
– D, MT, MN: Nút dừng, đễ thể hiện mở thuận và mở ngựơc.
– M, MYY : Nút tốc độ cho động cơ điều chỉnh
– T và N: Công tắc tơ khống chế có thể chuyển quay thuận và quay ngược.
– K1: Công tắc tơ nối cuộn dây Stato động cơ hình tam giác
– K2, K3: công tắc tơ dùng để nối cuộn dây Stato động cơ hình sao kép.
– RTr: Rơle trung gian nó có nhiệm vụ đảm bảo trình tự chọn tốc độ khi chọn chiều quay ở thời điểm ban đầu.
– RTZ và H: Rơle và công tắc tơ để dùng khống chế quá trình hãm động năng.
– BA và CL : máy biến áp và bộ chỉnh lưu cấp nguồn cho dòng một chiều hãm động năng.
– RN : Rơle nhiệt nhiệm vụ bảo vệ quá tải cho động cơ.
– Đ: Động cơ KĐB ba pha hai cấp tốc độ.
Nguyên lý hoạt động sơ đồ mạch đổi nối sao tam giác:
– CD thiết cấp nguồn cho mạch. Nút ấn M hoặc MYY để chọn tốc quay. Công tắc tơ K1 hoặc K2 và K3 tác động nối bộ dây quấn stato theo hình tam giác (tốc độ thấp) hoặc có thể là mạch khởi đông từ kép hình sao ( tốc độ cao).
– Nó sẽ đóng tiếp điểm K1(1-22) hoặc K2, K3 (1-21-22) và sẽ cấp điện cho RTr chọn chiều quay.
– Chọn chiều quay bằng các nút nhấn MT hoặc MN. Công tắc tơ T hoặc N có điện tác động cấp điện cho động cơ mạch khởi đông từ kép và làm việc theo tốc độ và chiều quay đã chọn.
– Nếu dừng động cơ ấn nút D, thì công tắc tơ T hoặc N, K1 hoặc K2, K3 và RTr sẽ dẫn đến tình trạng mất điện. H, RTZ có điện, khi các tiếp điểm H đóng lại, từ đó dòng điện một chiều sẽ được đưa vào cuộn dây Stato động cơ hình tam giác, động cơ này sẽ tiến hành việc hãm động năng.
– Tiếm trình hãm khi tiếp điểm RTZ mở ra sẽ kết thúc, công tắc tơ H, RTZ bắt đầu mất điện, động cơ được ngắt ra khỏi nguồn một chiều.
Mạch điện tự động chuyển nguồn khi sự số mất điện
Mạch điện mở theo thứ tự máy động cơ
Mạch điều khiển động cơ chạy tắt luân phiên loại một động cơ
Mạch tự động đóng điện dự phòng cho động khi bị sự cố
Tham khảo bài viết liên quan:
Bài viết liên quan:
Nguyên lý làm việc của mạch chỉnh lưu và ổn áp
Nguồn xung là gì? Nguyên lý mạch nguồn xung hoạt động thế nào?
Trung tâm bảo hành chính hãng SoFar
Nguồn: Phụ kiện lắp pin mặt trời mái tôn
Từ khóa » Các Sơ đồ Mạch điện Công Nghiệp
-
Bảng Ký Hiệu điện Bằng Chữ Sử Dụng Trong Mạch điện Công Nghiệp
-
14 Sơ đồ Mạch điện Cơ Bản Phổ Biến Nhất Dùng Trong Công Nghiệp ...
-
Cách đọc Sơ đồ Các Mạch điện Công Nghiệp Cơ Bản
-
14 Mạch điện Cơ Bản Dùng Trong Công Nghiệp Hiện Nay
-
Giới Thiệu Cách đọc Sơ đồ Mạch điện Công Nghiệp Dễ Hiểu - Thợ Sửa ...
-
Mạch điện Công Nghiệp
-
Cách đọc Sơ đồ Mạch điện Công Nghiệp
-
14 Mạch điện Công Nghiệp Thông Dụng Hiện Nay - Thiên Lộc Phát
-
Các Ký Hiệu Trong Sơ đồ Mạch điện Công Nghiệp, Dân Dụng - Thành ...
-
Hướng Dẫn Đọc Sơ Đồ Mạch Điện Công Nghiệp, Hướng Dẫn Cách ...
-
Các Kí Hiệu Trong Sơ đồ Mạch điện Dân Dụng Và Công Nghiệp 2022
-
Cách đọc Sơ đồ Mạch điện Công Nghiệp - Oimlya
-
Hướng Dẫn đọc Sơ đồ Mạch điện