Cacbohiđrat Và Lipit - Quảng Văn Hải
Có thể bạn quan tâm
Trang chủHỏi đáp Cacbohiđrat và lipit •tháng 9 21, 2014 • 2 min read 2
Câu 1: Vì sao khi đói lả (hạ đường huyết) người ta cho uống nước đường thay vì ăn các loại thức ăn khác? Câu 2: Đường đôi là gì? Kể tên các loại đường đôi? Đường đa là gì? Có những loại đường đa nào? Câu 3: Nêu chức năng của Cacbohiđrat? Câu 4: Lipit là gì? Kể tên một số loại lipit chính và nêu chức năng của chúng? Câu 5: Nêu cấu tạo và chức năng của mỡ?
![]() |
| Glicogen |
- Các nguyên tố hóa học và nước
Câu 1: Khi đói lả (hạ đường huyết) người ta cho uống nước đường thay vì ăn các loại thức ăn khác là vì:
- Hạ đường huyết là một cụm từ dùng để chỉ sự giảm lượng đường trong máu dưới mức bình thường (đường ở đây muốn ám chỉ là loại đường glucozơ và mức bình thường được quy định từ 3,9-6,4 mmol/lít). - Trong máu, đường glucozơ được đưa đi đến khắp cơ thể để nuôi dưỡng các tổ chức bảo đảm cho sự sống bình thường của con người. Glucozơ là nguồn năng lượng chính của cơ thể đồng thời cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quan trọng và cần thiết cho hệ thần kinh và tổ chức não bộ, khi đường huyết bị thấp hơn bình thường (hạ đường huyết) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các chức năng và hoạt động của cơ thể con người. Vì vậy khi đói lả (hạ đường huyết) người ta phải uống nước đường (đặc biệt nước mía, nước hoa quả) thay vì ăn các loại thức ăn khác để bổ sung và cân bằng lượng đường trong máu.Câu 2: Khái niệm và các loại đường đôi? Khái niệm và các loại đường đa
– Đường đôi gồm 2 phân tử đường đơn cùng loại hay khác loại (glucôzơ, fructôzơ, galactôzơ) liên kết với nhau (nhờ liên kết glicôzit khi đã loại đi một phân tử nước), có vị ngọt và tan trong nước. Ví dụ, phân tử glucôzơ liên kết với phân tử fructôzơ tạo thành đường saccarôzơ, phân tử galactôzơ liên kết với phân tử glucôzơ tạo thành đường lactôzơ, 2 phân tử đường glucôzơ liên kết với nhau tạo thành đường mantozơ. – Đường đa (hay pôlisaccarit) gồm rất nhiều phân tử đường đơn bằng các phản ứng trùng ngưng và loại nước tạo thành các pôlisaccarit là các phân tử mạch thẳng (như xenlulôzơ) hay mạch phân nhánh (như tinh bột thực vật hay glicôgen động vật). Xenlulôzơ do rất nhiều đơn phân glucôzơ liên kết với nhau bằng các liên kết glicôzit. Tinh bột và glicôgen cũng được hình thành từ rất nhiều các đơn phân là glucôzơ liên kết với nhau thành một phân tử có cấu trúc phân nhánh.Câu 3: Chức năng của Cacbohiđrat
– Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. Ví dụ: glicôgen là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn trong cơ thể động vật, tinh bột là nguồn dự trữ năng lượng trong cây… – Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Ví dụ: xenlulôzơ là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật, kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng hay một số loài động vật khác… – Cacbonhiđrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin là những bộ phận cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.Câu 4: Khái niệm Lipit, một số loại Lipit và chức năng của chúng
– Lipit là nhóm chất hữu cơ không tan trong nước, chỉ tan trong các dung môi hữu cơ như benzen, ête, clorofooc. – Một số loại lipit chính và chức năng của chúng: + Mỡ, dầu: được hình thành do một phân tử glixêrol (một loại rượu 3C) liên kết với 3 axit béo. Chức năng chính của chúng là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều gấp đôi so với một gam tinh bột. + Phôtpholipit: cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với 2 phân tử axit béo và một nhóm phôtphat. Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào. + Một số chất có bản chất là Stêrôit như colesterôn tham gia cấu tạo màng tế bào, testostêrôn và ơstrôgen là hoocmôn giới tính. + Sắc tố và vitamin: tham gia vào mọi hoạt động sống của cơ thể.Câu 5: Cấu tạo và chức năng của mỡ
– Cấu tạo của mỡ: gồm 1 phân tử glixêrol (một loại rượu 3C) liên kết với 3 axit béo (mỗi axit béo thường từ 16-18 nguyên tử C) + Mỡ ở động vật chứa các axít béo no nên thường có dạng rắn. + Mỡ ở thực vật và 1 số loại cá chứa các axít béo không no nên thường có dạng lỏng. – Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều gấp đôi so với một gam tinh bột. Tags: Hỏi đáp Home 4.94 / 169 rates
2 Nhận xét
Hiện thêmGiáo viên - Tài liệu dành cho giáo viên.
Popular Posts
Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con
tháng 9 29, 2015 70Phương pháp giải bài tập sinh học: Tìm xác suất xuất hiện số alen trội, lặn ở đời con
tháng 11 09, 2014 28Bài tập liên quan đến chu kì tim
tháng 9 28, 2016 23Khi ta uống rượu hoặc uống cà phê thường lượng nước tiểu bài tiết ra tăng lên so với lúc bình thường. Cơ chế làm tăng lượng nước tiểu liên quan đến 2 loại thức uống này khác nhau như thế nào?
tháng 2 21, 2024Cách viết giao tử cho thể tứ bội (4n) có kiểu gen AAaa
tháng 10 27, 2017 18Follow Us
Latest Android
Comments
Main Tags
- Di truyền
- Đề thi thử
- Đề HSG
- Tế bào
- Sinh học 10
- Moodle
- ZipGrade
- Sinh học 11
- Sinh học 12
Contact Us
Tên Email * Thông báo * OkTừ khóa » đặc điểm Chung Của Các Loại đường đa
-
Nêu điểm Giống Nhau Và Khác Nhau Của Các Loại đường đa?
-
Top 15 đặc điểm Của đường đa Là Gì
-
Đặc điểm Của đường đa Là Gì?(1) Cấu Tạo Bởi Các Nguyên Tố C, H, O ...
-
Bài 4. Cacbohiđrat Và Lipit - Củng Cố Kiến Thức
-
Hãy Kể Tên Các Loại đường Mà Em Biết Và Nêu Chức Năng Của Chúng ...
-
[CHUẨN NHẤT] Đường đa Là Gì? - Toploigiai
-
Phân Biệt Các Loại đường để Biết đường Nào Có Lợi Cho Sức Khỏe
-
Cho Các ý Sau: (1) Cấu Tạo Theo Nguyên Tắc đa Phân (2) Khi Bị Thủ
-
Kể Tên Các Loại đường đa Vai Trò Của Các Loại đường đó? - Hoc24
-
Phân Biệt điểm Giống Và Khác Nhau Của Các Loại đường: đa, đôi, Và ...
-
Hãy Kể Tên Các Loại đường Mà Em Biết Trang 19 SGK Sinh 10
-
Đặc điểm Của đường đa Là Gì? (1) Cấu Tạo Bởi Các Nguyên Tố C, H, O ...
-
Giải Bài Tập Sinh Học 10 - Bài 4: Cacbohiđrat Và Lipit
-
Nêu điểm Giống Nhau Và Khác Nhau Của Các Loại ...
