Cách điều Trị Bệnh IB Trên Gà (viêm Phế Quản Truyền Nhiễm)
Có thể bạn quan tâm
Bệnh IB trên gà hay còn được gọi là bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, bệnh đường hô hấp truyền nhiễm cấp tính ở gia cầm, với đặc điểm: Khó thở, thở khò khè, ho, hắt hơi. Bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế bởi làm tăng tỷ lệ FCR, giảm sản lượng chất lượng trứng.
Mục lục- Dịch tễ học
- Cơ chế sinh bệnh
- Triệu chứng
- Bệnh tích
- Chẩn đoán
- Phòng bệnh
- Cách điều trị bệnh IB trên gà
Dịch tễ học
- Bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1930 ở miền Bắc Dakota (Mỹ)
- Báo cáo đầu tiên về triệu chứng lâm sàng bệnh IB là của Schalk và Hawn năm 1931.
- Năm 1936, Beach và Schalm phát hiện ra virus gây bệnh.
- Năm 1937, Beaudette và Hudson lần đầu nuôi cấy virus trên phôi gà.
- Bệnh IB xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, bệnh được ghi nhận là nguyên nhân gây thiệt hại kinh tế cho ngành chăn nuôi gà.
Virus họ Coronaviridae gây bệnh ib trên gà
Virus IB là một RNA virus thuộc họ Coronaviridae gồm 2 giống: Coronavirus và Torovirus. Virus IB (IBV) thuộc nhóm 3 của giống Coronavirus. Hai nhóm khác bao gồm Coronavirus ở động vật có vú, có trình tự và sắp xếp chuỗi gen khác với IBV.
- Virus IB bị vô hoạt sau 15 phút ở 56oC, ở 45oC sau 90 phút. Không nên bảo quản virus ở nhiệt độ -20oC, nhưng mầm bệnh trong dịch niệu mô có thể tồn tại trong nhiều năm ở nhiệt độ -30oC. Dung dịch Glycerol 50% bảo quản tốt mô bệnh phẩm, được sử dụng để vận chuyển tới phòng thí nghiệm mà không cần bảo quản lạnh.
- Ở ngoài môi trường, virus có thể sống trên 12 ngày vào mùa xuân và 56 ngày vào mùa đông.
- Trong dịch niệu mô được làm đông khô, hút chân không và bảo quản lạnh, vS irus có thể tồn tại ít nhất 30 năm. Môi trường có 10% Glucose sẽ tao ra sự ổn định của virus khi đông khô.
- Virus sẽ bị thay đổi về cấu trúc ở độ pH = 3. Trong môi trường nuôi cấy tế bào có pH trong khoảng từ 6 - 6.5 virus ổn định hơn ở độ pH từ 7 - 8.
- Các chất sát khuẩn thông thường đều có thể tiêu diệt được virus.
- Gà là vật chủ chính tự nhiên của mầm bệnh, tuy nhiên tính mẫn cảm với bệnh thay đổi tùy thuộc vào giống gà.
- Gà mắc bệnh viêm phế quản truyền nhiễm ở mọi lứa tuổi, nhưng gà con mẫn cảm nhất và có tỷ lệ chết cao. Khi tuổi càng tăng, gà trở lên đề kháng tốt hơn với những biến đổi bệnh lý ở thận, ống dẫn trứng.
- Virus lây truyền nhanh chóng giữa các cá thể gà trong đàn. Các loài chim mẫn cảm khi nuôi cùng chuồng với gà bệnh xuất hiện triệu chứng trong vòng 48 giờ. Bênh lây chủ yếu qua đường hô hấp.
Cơ chế sinh bệnh
Dù xâm nhập vào cơ thể bằng con đường nào, IBV cũng tấn công, nhân lên trong các tế bào biểu mô hô hấp làm các tế bào này bị thoái hóa, hoại tử. Virus phá hoại thành mạch quản làm tăng tiết dịch thẩm xuất và thâm nhiễm các tế bào lympho vào các xoang hô hấp khiến gà khó thở. Bằng phương pháp kháng thể huỳnh quang có thể thấy virus gây bệnh trong nguyên sinh chất và nhân tế bào thượng bì niêm mạc mũi, phế quản, phế nang, túi khí, gan, lách. Kết quả của những biến đổi bệnh lý mô bào làm con vật chết trong thể cấp tính.
Trong thể mạn tính, ngoài tế bào niêm mạc hô hấp virus còn tác động vào tế bào cơ quan sinh dục. Vì vậy sau khi đã khỏi bệnh, con vật vẫn còn mang một số di chứng.
Triệu chứng
Thời kỳ nung bênh kéo dài từ 18 - 36 giờ, tùy thuộc vào số lượng và đường xâm nhập của virus. Khi gây nhiễm bằng phun sương dịch lỏng nguyên chất của trứng bệnh, gà có triệu chứng thở khò khè trong vòng 24 giờ. Ngoài tự nhiên, biểu hiện của bệnh thường từ 36 giờ trở lên.
Gà con có triệu chứng hô hấp rất đặc trưng: thở khó, thở khò khè, chảy nước mũi, chảy nước mắt. Gà mệt mỏi, thường nằm túm tụm lại dưới nguồn nhiệt. Gà giảm ăn và tăng trọng giảm rõ rệt. Giai đoạn sau, viêm lan sâu vào phần dưới đường hô hấp, dịch thẩm xuất tích tụ nhiều ở niêm mạc khí – phế quản làm cho con vật càng khó thở. Bênh kéo dài 2 tuần, con vật chết do ngạt thở.
Gà trên 6 tuần tuổi và chim trưởng thành cũng có các triệu chứng tương tự nhưng hiện tượng chảy nước mũi không thường gặp.
Với gà thịt thương phẩm khi mắc phải một trong những chủng virus gây bệnh ở thận có thể qua khỏi nhưng sau đó yếu ới, mệt mỏi, lông xù; phân ướt, uống nhiều nước.
Nếu giai đoạn gà đẻ bị lắng đọng urat ở thận sẽ khiến cho tỷ lệ chết tăng mặc dù bề ngoài gà vẫn biểu hiện khỏe mạnh.
Đôi với gà đẻ, tỷ lệ đẻ và chất lượng trứng giảm, bên cạnh các triệu chứng ở đường hô hấp. Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào giai đoạn của chu kỳ đẻ trước và chủng virus gây bệnh. Có thể ngừng đẻ hoặc tỷ lệ đẻ giảm 10 - 50%. Sau 6-8 tuần tỷ lệ đẻ có thể trở lại như trước khi nhiễm bệnh. Tuy nhiên hầu hết các trường hợp ghi nhận không thể đạt được. Tỷ lệ trứng dị hình tăng lên (vỏ mềm, méo mó, sần sùi hoặc không có vỏ, …), tỷ lệ ấp nở giảm. Chất lượng bên trong quả trứng cũng bị giảm. Lòng trắng trứng lỏng có nhiều nước, không có ranh giới rõ ràng giữa lòng trắng đặc và lòng trắng lỏng.
Khi gà con (1 ngày tuổi) bị nhiễn virus, virus sẽ tấn công gây tổn thương ống dẫn trứng làm khả năng đẻ trứng và chất lượng trứng của gà giảm khi đến tuổi đẻ trứng. Kháng thể thụ động đặc hiệu (mẹ truyền) có thể bảo vệ được ống dẫn trứng không bị tổn thương khi nhiễm virus trong những ngày tuổi đầu tiên.
Tỷ lệ ốm có thể lên đến 100% nhưng tỷ lệ chết thay đổi tùy thuộc và serotyp của virus gây bệnh, tuổi gà, sức đề kháng của cơ thể, các yếu tốt stress.
Tỷ lệ chết 25% hoặc cao hơn ở gà dưới 6 tuần tuổi và thường không đáng kể ở gà trên 6 tuần tuổi.Tỷ lệ chết các trường hợp lắng đọng urat ở thân dao động từ 0.5 - 1% mỗi tuần.
Gà khó thở, rướn cổ để thở khi mắc bệnh
Trứng vỏ mỏng, lòng trắng trứng loãng
Triệu chứng bệnh IB trên gà: Trứng vỏ mỏng dễ vỡ
==> Xem ngay =>> bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm ở gà
Bệnh tích
- Bệnh tích chủ yếu tập trung ở hệ thống hô hấp: gà bị bệnh viêm niêm mạc mũi, viêm xoang, khí quản bị xung huyết, phù và bề mặt phủ một lớp niêm dịch nhớt, lẫn bọt.
- Túi khi bị mờ đục hoặc có nhiều dịch thủy thũng màu vàng.
- Niêm mạc phế quản và lòng phế nang xung huyết, chứa dịch thẩm xuất.
- Một số trường hợp bệnh tiến triển chậm sẽ thấy viêm phổi vị trí xung quanh phế quản lớn.
- Mổ khám gà thấy cuối khí quản và phế quản chứa dịch thẩm xuất tích tụ thành khối, làm tắc khí quản và phế quản.
- Nếu gà bị viêm thận sẽ làm cho thận bị sưng to, nhạt màu, trong niệu quản bị lắng đọng nhiều muối urat.
- Gà đẻ bị bệnh, trong xoang bụng có chứa nhiều dịch lòng đỏ; tuy nhiên, bệnh tích này cũng thường thấy ở một số bệnh làm cho tỷ lệ đẻ giảm.
- Bệnh tích ống dẫn trứng có thể do gà bị nhiễm từ lúc 1 ngày tuổi cũng là nguyên nhân làm cho tỷ lệ đẻ giảm.
- Một phần ba ở giữa ống dẫn trứng bị ảnh hưởng năng nhất.
- Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm ở gà “thể dạ dày tuyến” có bệnh tích đặc trưng là dạ dày tuyến sưng to, xuất huyết và loét.
Thận gà sưng tích urat trắng
Khí quản xuất huyết
Ống dẫn trứng bị teo
Buồng trứng bị dị dạng
Trứng mất vỏ canxi khi gà mái bị bệnh IB
Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng có thể dựa vào lịch sử bệnh, triệu chứng bệnh tích với ưu điểm nhanh, đơn giản nhưng nhược điểm dễ sai sót, độ chính xác thấp.
Chẩn đoán phi lâm sàng:
- Mẫu bệnh phẩm là khí quản (dịch ngoáy khí quản hoặc khí quản), lấy trong tuần đầu tiên khi bị bệnh. Ngoài ra cũng có thể lấy hạch trực tràng, lấy phủ tạng như phổi, thận, ống dẫn trứng.
- Sử dụng các phương pháp xét nghiệm tại phòng thí nghiệm như miễn dịch huỳnh quang, kỹ thuật RT-PCR.
- Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm tại thực địa iiPCR.
Tùy thuộc từng tình huống, điều kiện, mục đích xét nghiệm (nghiên cứu, chẩn đoán nhanh) mà ta sử dụng phương pháp phù hợp.
HappyVet khuyến khích người nuôi nên sử dụng xét nghiệm iiPCR - Đây là phương pháp đang được các viện nghiên cứu, các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm sử dụng phổ biến với các ưu điểm: tiện lợi, nhanh chóng, kết quả chính xác, sử dụng ngay tại trại nuôi.
Tham khảo combo pockit iiPCR tại website happyvet.vn
Phòng bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: quản lý đàn gà từ lúc 1 ngày tuổi cùng công tác vệ sinh, sát trùng, chuồng trại có thể hạn chế mầm bệnh.
- Phòng bệnh bằng vaccine: để tối ưu hóa công tác phòng bệnh cần sử dụng vaccine phòng bệnh nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi. Vaccine IB sử dụng nhỏ mắt, nhỏ mũi, pha nước uống.
- Với số lượng đàn lớn có thể sử dụng phương pháp phun sương ở độ cao 50cm để cấp vaccine vào hốc mắt, xoang mũi. Kích thước hạt sương khoảng 80 - 120μm.
Cách điều trị bệnh IB trên gà
Bệnh IB ở gà do virus gây ra nên chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phương pháp điều trị hướng đến nâng cao sức đề kháng cho gà, chống vi khuẩn bội nhiễm, kế phát.
- Sử dụng bóng sưởi để hạn chế gà bị lạnh.
- Giảm mật độ chuồng nuôi.
- Đảm bảo khẩu phần ăn.
- Cho gà uống nước pha thêm các loại thuốc bổ, vitamin, ….
- Sử dụng kháng sinh đường hô hấp chống vi khuẩn bội nhiễm: doxycilin, tylocin, tilmicosin, ….
Tìm kiếm liên quan:
- bệnh ib hướng thận trên gà
- bệnh ort trên gà
- vacxin ib 88
- giá vacxin ib
Từ khóa » Cách Chứa Bệnh Ib Trên Gà
-
CÁCH ĐIỀU TRỊ BỆNH IB TRÊN GÀ NHANH CHÓNG, HIỆU QUẢ
-
Bệnh IB ( Bệnh Viêm Phế Quản Truyền Nhiễm)
-
BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM (IB) THỂ THẬN TRÊN GÀ
-
Bệnh IB Trên Gà điều Trị Như Thế Nào Nhanh Khỏi?
-
Bệnh Viêm Phế Quản Truyền Nhiễm (IB) Trên Gà - Chăn Nuôi TV
-
Bệnh IB Trên Gà, Cách Phòng Bệnh, Chữa Bệnh IB Cho Gà - SV388 LIVE
-
Bệnh Viêm Phế Quản Truyền Nhiễm (IB) - VietDVM | Trang Thông Tin ...
-
Top #1 Cách Chữa Bệnh IB Trên Gà - Phòng Bệnh Giảm Lây Lan ...
-
Cách điều Trị Bệnh IB Trên Gà (bệnh Viêm Phế Quản Truyền Nhiễm)
-
Bệnh Viêm Phế Quản Truyền Nhiễm (IB: Infectious Bronchitis)
-
Bệnh Viêm Phế Quản Truyền Nhiễm ở Gà (IB) Và Cách Phòng Trị
-
Quá Trình Biến đổi Của Virus Gây Bệnh IB – Viêm Phế Quản Truyền ...
-
Điều Trị Bệnh Viêm Thanh Khí Quản Truyền Nhiễm ở Gia Cầm
-
Bệnh IB Trên Gà (Infectious Bronchitis - Bệnh Viêm Phế Quản Truyền ...