Cách định Giá Xe ô Tô Cũ Và Tỷ Lệ Khấu Hao Trung Bình

Việc định giá xe ô tô (xe hơi) cũ không chỉ phụ thuộc vào đời xe, cấu hình hệ truyền động, số KM đã chạy, tình trạng xe mà còn phụ thuộc vào các yếu tố trang bị tính năng, bảo dưỡng bảo trì xe... Là một người chưa có kinh nghiệm mua bán xe ô tô cũ, xe đã qua sử dụng nhưng những người chủ xe vẫn có thể dễ dàng định giá cho chiếc xe của mình phù hợp với giá bán chung của thị trường.

Cách định giá xe ô tô cũ và tỷ lệ khấu hao trung bình
Cách định giá xe ô tô cũ và tỷ lệ khấu hao trung bình

Danh mục bài viết

  • Cách định giá ô tô cũ chuẩn xác nhất
    • Tính giá lăn bánh xe ô tô
      • Lệ phí trước bạ
      • Phí làm biển số xe
      • Phí làm giám định hải quan cho xe
      • Phí đăng kiểm lưu hành
      • Phí bảo trì đường bộ
      • Bảo hiểm vật chất xe
      • Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự
    • Tính giá trị thực của xe ô tô
    • Tính tỷ lệ khấu hao xe ô tô trung bình
  • 03 tiêu chí định giá xe ô tô cũ chuẩn xác nhất
    • Dòng đời xe ô tô
    • Chất xe
    • Khả năng thanh khoản của xe ô tô
  • Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá xe ô tô cũ
  • Nên cân nhắc những chiếc xe ô tô cũ có giá dưới 100 triệu đồng
  • Câu hỏi thường gặp: 
    • Cách tính thuế xe ô tô cũ? 

Cách định giá ô tô cũ chuẩn xác nhất

Để định giá ô tô cũ, cần tính giá lăn bánh của xe sau đó tính tỷ lệ khấu hao trung bình của xe và áp dụng công thức định giá ô tô cũ. Cụ thể như sau:

Tính giá lăn bánh xe ô tô

Để sở hữu được một chiếc ô tô thì bên cạnh mức giá niêm yết của đại lý, khách hàng còn phải chi ra các khoảng về thuế, phí,.. Giá xe lăn bánh là chi phí thực tế mà người mua xe phải bỏ ra để sở hữu chiếc xe, giá này thường cao hơn rất nhiều so với giá bán của xe.

#Công thức tính giá lăn bánh xe ô tô như sau:

Giá lăn bánh xe ô tô = giá niêm yết + chi phí đăng ký xe (chi phí lăn bánh)

*Trong đó, chi phí đăng ký xe bao gồm:

  • Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bảo hiểm bắt buộc, tùy từng loại xe)
  • Tiếp theo là phí đăng kiểm (tùy từng loại xe).
  • Chi phí bảo trì đường bộ (tùy từng loại xe).
  • Phí trước bạ: 10%. Riêng tại Hà Nội là 12%.
  • Lệ phí cấp biển số (tùy từng địa phương).

Ngoài ra nếu người mua xe không tự đi làm thủ tục đăng ký đăng kiểm thì sẽ mất thêm tiền phí dịch vụ.

Cách tính giá lăn bánh xe ô tô tại Việt Nam
Cách tính giá lăn bánh xe ô tô tại Việt Nam

Ví dụ như giá xe Kia Sorento DATH 2019 là 949 triệu đồng, tuy nhiên, để sở hữu mẫu xe này, khách hàng cần bỏ thêm 1 khoản thuế, phí để có giá lăn bánh tại khu vực Hà Nội và Tp.HCM là hơn 1 tỷ đồng.

Giá lăn bánh có thể cao hơn giá niêm yết rất nhiều
Giá lăn bánh có thể cao hơn giá niêm yết rất nhiều

Hiện nay, nhiều người đến các đại lý mua xe thường bất ngờ khi biết số tiền thực trả khi mua một chiếc ô tô thường cao hơn rất nhiều so với giá bán của xe. Điều này phần nào đến từ các chi phí về thuế, phí mà người mua xe phải đóng để xe có thể lăn bánh. Cụ thể như sau: 

Lệ phí trước bạ

Phí trước bạ là khoản phí được quy định là người sở hữu tài sản phải tiến hành kê khai trước khi đưa tài sản đó vào sử dụng. Khi mua xe ô tô thì đây là khoản phí cần phải nộp cho cơ quan thuế trước khi bạn đăng ký quyền sở hữu xe ô tô của mình. Có thể nói, lệ phí trước bạ này là một khoản thu ngân sách nhà nước do chính chủ xe nộp cho nhà nước để được nhà nước công nhận địa vị hợp pháp của mình khi sở hữu xe.

Lệ phí trước bạ hiện tại được giảm 50% cho các mẫu xe lắp ráp trong nước đến hết 2023
Lệ phí trước bạ hiện tại được giảm 50% cho các mẫu xe lắp ráp trong nước đến hết 2023

Theo quy định hiện hành thì lệ phí trước bạ khi mua ô tô mới là 10%. Theo quy định tại Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Ngoài ra mức phí này còn được quy định theo từng địa phương khác nhau nhưng mức phí sẽ không được quá 50% quy định chung.

Theo quy định hiện tại thì mức phí trước bạ tại khu vực Hà Nội khi chủ xe đăng ký lần đầu là 12% và 10% đối với khu vực TPHCM. Các khu vực tỉnh, thành phố khác cũng có mức đóng tương đương như: Hải Phòng và Đà Nẵng 12%, Cần Thơ 10%.

Với xe ô tô cũ thuế trước bạ là 2% giá trị xe đã khấu hao. Khi sang tên đổi chủ, tỷ lệ tính phí trước bạ dựa trên thời gian sử dụng kể từ năm sản xuất (năm sản xuất được tính là 1 năm) theo tỷ lệ phần trăm giá trị xe mới cùng loại. Cụ thể với xe hoạt động 1-3 năm tính 70% giá trị; 3-6 năm 50%; 6-10 năm 30%; Trên 10 năm 20%.

Cách định giá xe ô tô và tỷ lệ khấu hao trung bình - 8

Như vậy, phí trước bạ xe ô tô được tính theo giá trị xe tại thời điểm đang sử dụng và đời xe. Xe càng cũ thì giá trị được tính càng giảm. Ví dụ, giá trị xe ô tô Vios đời 2016 mua mới là 500 triệu đồng, sau 3 năm sử dụng giá trị chỉ còn 350 triệu đồng (giá trị đã khấu hao còn 70% giá trị lúc mua tức là còn: 70%*500tr = 350tr), mức phí trước bạ sẽ tính là 2% của giá trị xe còn lại là: 350tr, tức là chúng ta phải đóng 7 triệu đồng tiền thuế trước bạ.

Phí làm biển số xe

Theo quy định tại Thông tư 212/2010/TT-BTC về biểu mức thu thì phí biển số xe ô tô khi đăng ký mới sẽ có sự khác biệt giữa các khu vực tỉnh, thành phố khác nhau.

Chi phí làm biển số xe tại các tỉnh thành khác nhau
Chi phí làm biển số xe tại các tỉnh thành khác nhau

Cụ thể là khu vực Hà Nội sẽ có mức phí là 20 triệu đồng còn TPHCM chỉ có 11 triệu đồng. Trong khi đó, các khu vực khác sẽ có mức phí thấp hơn, thậm chí có khu vực chỉ có phí biển số xe là 200.000 đồng.

Phí làm giám định hải quan cho xe

Giám định hải quan xe ô tô là việc làm của cơ quan kiểm định xe, họ sẽ kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ gốc nhập khẩu của chiếc xe xe đó có chính xác hay không, xe đã thông quan chưa, số khung số máy, đóng thuế nhập khẩu hay chưa…

Chi phí giảm định hải quan khoản 1 triệu đồng
Chi phí giảm định hải quan khoản 1 triệu đồng

Có hai trường hợp xảy ra như sau: Nếu xe là lắp ráp trong nước thì chúng ta không cần đến việc giám định hải quan. Còn nếu là xe nhập khẩu chuyển cùng về thì bắt buộc phải đi giám định hải quan tại các cơ sở kiểm định. Chi phí cho việc làm dịch vụ giám định này là 1 triệu đồng 1 xe.

Phí đăng kiểm lưu hành

 

Phí đăng kiểm ô tô nhằm đảm bảo xe được lưu thông đạt tiêu chuẩn chất lượng mà pháp luật ban hành. Hiện nay, phí đăng kiểm lưu hành có mức cao nhất là 560 ngàn đồng và thấp nhất 240 ngàn đồng đối với từng loại xe cơ giới khác nhau.

Phí đăng kiểm ô tô là bắt buộc
Phí đăng kiểm ô tô là bắt buộc

Phí bảo trì đường bộ

Phí bảo trì đường bộ các chủ phương tiện đều phải nộp để nhằm mục đích bảo trì và nâng cấp đường bộ phục vụ cho các phương tiện đã đóng phí lưu thông. Mức phí này thường sẽ đóng theo năm và mỗi loại phương tiện khác nhau sẽ có mức phí phải đóng theo quy định khác nhau. Vì thế, các chủ phương tiện khi có ý định mua xe ô tô cần lưu ý loại phí này để đóng nộp đầy đủ. Điều này đảm bảo việc sử dụng xe được hiệu quả và đúng quy định.

Phí bảo trì đường bộ các chủ phương tiện đều phải nộp để nhằm mục đích bảo trì và nâng cấp đường bộ phục vụ cho các phương tiện
Phí bảo trì đường bộ các chủ phương tiện đều phải nộp để nhằm mục đích bảo trì và nâng cấp đường bộ phục vụ cho các phương tiện

Bảo hiểm vật chất xe

Đây là gói bảo hiểm mà không bắt buộc chủ phương tiện phải mua. Tuy nhiên, nếu tham gia gói bảo hiểm vật chất xe sẽ giúp cho chủ phương tiện giảm bớt gánh nặng đối với những trường hợp tai nạn hay có va chạm, mất cắp. Những trường hợp này thì chủ phương tiện sẽ được bên bảo hiểm hỗ bù đắp các thiệt hại.

Bảo hiểm vật chất xe
Bảo hiểm vật chất xe

Như vậy thì mức thiệt hại mà chủ phương tiện phải chịu sẽ thấp hơn rất nhiều. Thực tế thì gói bảo hiểm vật chất xe này sẽ có nhiều hãng cung cấp và mỗi hãng sẽ có mức bảo hiểm khác nhau tùy theo giá trị của xe. Ví dụ như Hyundai là 1,65%, Ford là 1,85% giá trị của xe…

Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Bảo hiểm dân sự bắt buộc là một loại bảo hiểm dựa theo tiêu chí “lấy số đông bù số ít”. Điều này sẽ giúp cơ quan bảo hiểm giúp người gây tai nạn chi trả nếu trường hợp chủ xe gây tai nạn và có tham gia bảo hiểm dân sự.

Bảo hiểm dân sự bắt buộc phải mua
Bảo hiểm dân sự bắt buộc phải mua

 Đối với chủ sở hữu ô tô thì phí bảo hiểm này sẽ do bên bảo hiểm chi trả theo quyết định của bên thứ 3 là biên bản mà cảnh sát giao thông đưa ra. Thường thì theo quy định của pháp luật, mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự xe ô tô cần chi trả khi gây tai nạn và có sự thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 50.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

Tính giá trị thực của xe ô tô

Theo quan niệm truyền miệng của nhiều người, giá trị thực của ô tô là ám chỉ giá xe khi chưa cộng hoặc cộng một tỷ lệ rất nhỏ các khoản thuế, phí và lợi nhuận doanh nghiệp vào tổng giá của xe. Trong kinh tế học, giá trị thực được hiểu với khái niệm là giá vốn. Tức là mức giá mà nhà sản xuất ô tô bán cho đại lý phân phối.

Tính giá trị thực của xe ô tô
Tính giá trị thực của xe ô tô

Chẳng hạn, khi nhà sản xuất bán xe ô tô cho đại lý phân phối với giá 500 triệu chưa thuế, sau các loại thuế, phí, đại lý bán cho khách hàng giá 900 triệu. Như vậy, giá trị thực của ô tô sẽ là 500 triệu đồng, đây là giá mà khách hàng đang mong đợi.

Trong mức giá sau thuế, đại lý cộng những khoản gì khiến giá bán xe đội lên gần gấp đôi như vậy?

  • Đó là các loại thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): 250 triệu
  • Giá trị gia tăng (VAT) là 83 triệu
  • Chi phí bán hàng, lợi nhuận của doanh nghiệp khoảng 75 triệu

Thuế TTĐB và VAT đại lý sẽ trả cho hãng khi mua xe.

#Công thức tính giá bán xe của đại lý như sau:

 

Giá niêm yết = Giá vốn + Thuế TTĐB + VAT + Chi phí bán hàng (chi phí vận hành hệ thống bán hàng, marketing, quản trị, lợi nhuận doanh nghiệp)

 

Trong đó, TTĐB tính dựa trên giá thực của xe, thuế VAT = 10% của tổng (giá vốn + TTĐB), chi phí bán hàng thường bằng khoảng 10-15% tổng (giá vốn + TTĐB + VAT).

Và còn tùy thuộc vào loại xe ô tô mà sẽ có Thuế TTĐB khác nhau. Ví dụ như chiếc xe ô tô thuộc phân khúc 2 lit - 2.5 lit sẽ phải chịu thuế TTĐB là 50%

 

Với cách tính này, giá đại lý gần như gấp đôi giá vốn. Với giá vốn khoảng 500 triệu, đại lý bán ra hơn 900 triệu là đảm bảo lợi nhuận.

 

Theo các chuyên gia, đại lý khi bán xe thường có lãi khoảng 5% giá xe, như vậy, cứ mỗi ô tô giá 1 tỷ đến tay khách hàng, đại lý sẽ lãi 50 triệu. Tuy nhiên, số lãi cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: Chính sách bán hàng từng hãng, sức hút của mẫu xe trên thị trường.

 

Thực tế, mức giá bán ra thị trường cao hơn nhiều so với giá xe của hãng xe bán cho đại lý bởi phải chịu thêm các khoản thuế. Số tiền này nộp ngân sách nhà nước chứ không phải phần đại lý được hưởng, vì vậy giá cao không đồng nghĩa với đại lý lãi nhiều.

Tính tỷ lệ khấu hao xe ô tô trung bình

Khấu hao là việc định giá, tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao tài sản cố định có liên quan đến việc hao mòn tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.

#Khấu hao đặc biệt quan trọng trong 2 vấn đề:

Bởi vì xuất hiện chi phí “mòn” của tài sản trong quá trình sản xuất, việc tính giá thành sản phẩm trở nên chính xác hơn từ đó xác định được lợi nhuận chính xác;

Việc tính toán khấu hao cũng là cơ sở cho việc tính toán tái sản xuất và tái đầu tư. Ví dụ, một máy móc sản xuất dùng được trong 10 năm, vậy thì chủ sản xuất có thể tính toán được lợi ích kinh tế của máy móc đó trong 10 năm tới, dựa trên việc khấu hao giá trị của nó.

Trung bình, một chiếc xe mới mất 19% trong năm đầu tiên, một nửa trong số đó xảy ra ngay lập tức sau khi bạn sở hữu xe. Tiếp sau đó là giảm 15% trong năm thứ hai và thứ ba. Khi chiếc xe ô tô của bạn từ 5 năm trở đi, khấu hao sẽ giảm đáng kể cho đến khi nó trở nên không đáng kể, thường là ở mốc 10 năm. Sau đó, điều kiện và thị trường là yếu tố quyết định chính của giá trị của nó. Xe của bạn có thể sẽ tiếp tục mất giá trị, không phải do khấu hao như vậy, nhưng do tiếp tục sử dụng làm tăng cây số (km) và ảnh hưởng đến tình trạng chung của nó.

Phương pháp tính khấu hao xe ô tô khá đơn giản
Phương pháp tính khấu hao xe ô tô khá đơn giản

Để đánh giá giá trị của xe ô tô cũ thì cơ bản dựa trên tốc độ khấu hao xe qua thời gian. Trung bình 1 xe ô tô khấu hao từ 100% - 0% sau 25 năm (trung bình 4%/năm), trong đó:

  • Từ 1 - 3 năm đầu: 5% - 8% mỗi năm, ví dụ xe ô tô lúc mua lăn bánh là 500 triệu thì sau 2 năm còn 450 - 420 triệu
  • Từ 4 - 7 năm sau: 5% - 7% cho mỗi năm
  • Từ 8 - 10 năm sau: 8% mỗi năm hoặc nhiều hơn

#Để tính toán khấu hao cho một tài sản, có 4 yếu tố cần được đề cập tới:

  • Nguyên giá: Là chi phí ban đầu sử dụng để mua tài sản đó.
  • Thời gian sử dụng: là thời gian ước tính sử dụng tài sản, tài sản có thể bị hao mòn theo thời gian, hoặc theo số lần sử dụng.
  • Giá trị thu hồi: Là giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm hiện tại.
  • Phương pháp khấu hao: Phương pháp được sử dụng để tính toán lượng hao hụt của tài sản cố định theo thời gian.

03 tiêu chí định giá xe ô tô cũ chuẩn xác nhất

Với kinh nghiệm mua bán xe ô tô cũ hơn 20 năm, Anycar thường định giá xe thông qua 03 tiêu chí sau:

Dòng đời xe ô tô

Dòng đời xe ô tô thể hiện mẫu xe đó được sản xuất vào năm nào, giá niêm yết bao nhiêu và mức độ hao mòn của xe. Giá xe sẽ giảm dần theo thời gian sử dụng, lấy cột mốc là năm sản xuất ra mẫu xe đó.

Ví dụ, Vios đời 2014 mua mới là 500 triệu đồng, sau 3 năm sử dụng giá trị chỉ còn 350 triệu đồng (giá trị đã khấu hao còn 70% giá trị lúc mua tức là còn: 70%*500tr = 350tr).

Chất xe

Khi đi mua xe ô tô cũ, người ta thường xem xét các yếu tố như: số km đã chạy, năm sản xuất, hãng và dòng xe, hình thức bên ngoài và bên trong, động cơ và hộp số, phụ tùng và bảo dưỡng, giấy tờ và biển số, giá cả và thương lượng. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến “chất xe” của chiếc xe cũ mà người ta muốn mua. 

Ví dụ, một chiếc xe cũ có số km đã chạy ít, năm sản xuất gần đây, hãng và dòng xe uy tín, hình thức đẹp và sạch sẽ, động cơ và hộp số hoạt động tốt, phụ tùng và bảo dưỡng đầy đủ, giấy tờ và biển số hợp lệ, giá cả hợp lý và có thể thương lượng được thì có thể coi là có “chất xe” cao. 

Ngược lại, một chiếc xe cũ có số km đã chạy nhiều, năm sản xuất xa xưa, hãng và dòng xe kém chất lượng, hình thức xấu và bẩn, động cơ và hộp số gặp sự cố, phụ tùng và bảo dưỡng thiếu sót, giấy tờ và biển số không rõ ràng, giá cả cao và khó thương lượng được thì có thể coi là có “chất xe” thấp

Khả năng thanh khoản của xe ô tô

Khả năng thanh khoản được hiểu là độ phổ biến của mẫu xe ô tô nào đó trên thị trường, đảm bảo được việc mua đi bán lại và thông thường những chiếc xe cũ có tính thanh khoản cao sẽ không bị mất giá quá nhiều khi bán lại. 

Mua một chiếc xe ô tô cũ có tính thanh khoản cao sẽ phải trả mức giá cao hơn nhưng cũng đồng nghĩa với việc khi bán lại sẽ không bị ép giá quá nhiều, và ngược lại một mẫu xe có tính thanh khoản thấp hoặc không được ưa chuộng trên thị trường sẽ được bán với giá rẻ nhưng khó bán và khi bán lại bị rớt giá rất nhiều.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá xe ô tô cũ

 

Bên cạnh yếu tố thương hiệu xe, đời xe, thời gian đăng ký, số KM xe đã chạy, tình trang xe thì những yếu tố dưới đây cũng ảnh hưởng đến giá bán lại.

 

  • Màu sắc của xe (tuỳ theo nhu cầu và xu hướng thị trường thì một số màu sắc sẽ dễ bán lại như Đen, Bạc, Trắng. Các màu sắc nổi bật như Đỏ, Vàng, Xanh dù khó bán lại nhưng cũng dễ được giá nếu tìm được người mua phù hợp.)
  • Trang bị tính năng trang bị thêm trên xe: Nếu xe bạn trang bị thêm nhiều tính năng giá trị, hỗ trợ tốt cho người chủ sau này hơn các xe nguyên bản khác thì có thể tăng giá thêm. Những trang bị thêm có thể tính như: Camera hành trình, camera lùi, ghế bọc da, đèn xe, hệ thống âm thanh...
  • Bảo dưỡng, bảo trì đúng hạn, hoá đơn dịch vụ đầy đủ
  • Xe đã được bảo dưỡng, kiểm tra thay thế các phụ tùng hư hỏng trước khi bán lại.

Cách định giá xe ô tô và tỷ lệ khấu hao trung bình - 6

Nên cân nhắc những chiếc xe ô tô cũ có giá dưới 100 triệu đồng

Hầu hết những người mua ôtô cũ đều có mức tài chính hạn chế. Chính vì thế, giá bán sẽ là tiêu chí hàng đầu khi quyết định chọn mua xe ô tô cũ, thay vì tiêu chí mẫu mã, loại xe phù hợp với nhu cầu bản thân. Đánh mạnh vào tiêu chí này, các mẫu xe ô tô cũ giá dưới 100 triệu đồng luôn tạo được sức hấp dẫn với phần lớn khách hàng.

Nếu người tiêu dùng lướt qua các website mua bán xe hơi, chắc chắn sẽ không hề khó để tìm kiếm những chiếc xe hơi cũ có mức giá dưới 100 triệu đồng. Trong đó phổ biến là các mẫu như Daewoo Matiz sản xuất 2004, Kia Pride CD5 sản xuất 1999, Nissan Serena LX đời 1998 hay Honda Accord đời 1990,…

Nhưng hầu hết các mẫu xe này đã qua tay rất nhiều người chủ. Chính vì thế, giấy tờ xuất xứ của chúng thường không rõ ràng. Nếu chọn bạn đang cân nhắc mua dòng xe này thì nên xem xét kỹ giấy tờ, xuất xứ của xe. Hơn nữa cũng phải kiểm tra kỹ tình trạng của xe, không ít trường hợp các mẫu xe giá rẻ này đã bị hư hỏng nặng, do tại nạn hoặc thủy kích…Và được các thợ sửa chữa “mông má” lại, rao bán với giá khá hấp dẫn.

Do vậy trước khi mua xe, bạn phải kiểm tra, lái thử để đánh giá chất lượng của xe rồi mới ra giá. Nếu khách hàng là người lái xe lần đầu, không am hiểu về xe hơi thì nên nhờ thợ chuyên sửa chữa ôtô hoặc những người có kinh nghiệm để xem và trả giá xe.

Câu hỏi thường gặp: 

 

Cách tính thuế xe ô tô cũ? 

 

Cách tính thuế xe ô tô cũ tương đối đơn giản, tuy nhiên trước tiên bạn cần phải nắm được bảng tỷ lệ giá trị còn lại sau thời gian sử dụng xe, cụ thể như sau: 

 

TỶ LỆ GIÁ TRỊ XE 

THỜI GIAN SỬ DỤNG XE 

90% 

1 năm

70%

Từ 1 - 3 năm 

50%

Từ 3 - 6 năm 

30%

Từ 6 - 10 năm 

20% 

Trên 10 năm

 

#Công thức tính thuế trước bạ khi đăng ký lần 2: 

 

Thuế trước bạ lần 2 = Giá trị xe mới 100% x tỷ lệ chất lượng còn lại x mức lệ phí 2%

 

Ví dụ: Năm 2012, bạn mua Toyota Vios giá 535 triệu, sau đó bán lại cho người mua vào năm 2020, như vậy thời gian sử dụng xe là 8 năm nên giá trị xe còn lại sẽ là 30%, chúng ta sẽ tính được tiền thuế trước bạ như sau: 

 

Thuế trước bạ lần 2 = 535.000.000 x 30% x 2% = 3.210.000 (đồng)

 

Như vậy, tiền thuế trước bạ mà người mua xe phải đóng khi đăng ký xe lần 2 là 3.210.000 (đồng).

Từ khóa » Cách Xác định Giá Xe ô Tô Cũ