Cách Ghi Giấy Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân Theo Quy định Mới Nhất

     Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ cần thiết để thực hiện rất nhiều thủ tục và các giao dịch dân sự phổ biến. Vậy cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như thế nào tại Luật hộ tịch? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

     Hiện nay, không có quy định nào định nghĩa định nghĩa chính xác về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nhưng căn cứ vào mục đích sử dụng có thể hiểu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ nhân thân, dùng để xác nhận tình trạng hôn nhân của người xin cấp tại thời điểm cấp. Theo đó, nội dung xác nhận có thể là: Chưa đăng ký kết hôn với ai; Đã ly hôn với ai; Đang trong quan hệ hôn nhân với ai;...

2. Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

     Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như: làm thủ tục vay vốn; chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản;... Việc cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là để chứng minh tình trạng hôn nhân, để xác định nguồn gốc tài sản là tài sản chung hay tài sản riêng, do ai là chủ sở hữu.

     Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. Bạn có thể tham khảo mẫu dưới đây: 

>>>>Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3. Hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

     Đối với cách ghi đã được Bộ Tư pháp quy định rõ tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:

  • Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
  • Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
  • Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....
  • Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
  • Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
  • Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).

2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.

3. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý

4. Hỏi đáp về cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của Luật hộ tịch

Câu hỏi 1: Có được ủy quyền cho người khác đi xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

     Theo quy định tại Thông tư 04/2020, khoản 1 Điều 2 quy định chi tiết về các trường hợp không được ủy quyền đăng ký là: đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con.

     Có thể thấy, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân không thuộc một trong ba trường hợp trên. Do vậy, công dân có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện thủ tục này

     Tuy nhiên, để ủy quyền thì cần phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật, có công chứng, chứng thực để bảo đảm tính pháp lý.

Câu hỏi 2: Có được xin xác nhận tình trạng hôn nhân online được không?

     Hiện nay, công nghệ thông tin rất phát triển. Vì thế mà các địa phương đã tích hợp việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lên Cổng dịch vụ công quốc gia.

     Người có yêu cầu có thể thực hiện xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lên Cổng dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-dich-vu-cong-truc-tuyen.html và làm theo hướng dẫn để được cấp giấy.

Câu hỏi 3: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lên Cổng dịch vụ công quốc gia

     Theo quy định pháp luật, cơ quan có thẩm quyền bao gồm:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu
  • UBND cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú

Bài viết liên quan:

  • Hậu quả khi xé giấy đăng ký kết hôn là gì?
  • Quy định về những hành vi vi phạm chế độ hôn nhân và gia đình
  • Luật hôn nhân mấy đời được lấy nhau theo quy định của pháp luật
  • Tòa án không gửi quyết định công nhận ly hôn - Luật Toàn Quốc
  • Dịch vụ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhanh nhất

     Để được tư vấn chi tiết về cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định của Luật hộ tịch, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.6500 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Hải Đường

Từ khóa » Nội Dung Xác Nhận Tình Trạng Hôn Nhân