Cách Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Nhật Ký – Chứng Từ
- Trang chủ
- Kiến thức cơ bản
- Thứ Ba, 22/11/2016 01:24 GMT+7
Hướng dẫn cách ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ theo Thông tư 200: Đặc trưng, trình tự ghi sổ, Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Cụ thể như sau:
1) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (NKCT) - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: + Nhật ký chứng từ; + Bảng kê; + Sổ Cái; + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. 2) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ - Hàng ngày - Căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan. Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ. - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 3. Nội dung, kết cấuvà phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ (1) Nhật ký chứng từ - Trong hình thức Nhật ký - Chứng từ có 10 Nhật ký - Chứng từ, được đánh số từ Nhật ký - Chứng từ số 1 đến Nhật ký - Chứng từ số 10. - Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi mở NKCT dùng chung cho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của mỗi tài khoản được phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho mỗi tài khoản. Trong mọi trường hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản chỉ tập trung phản ánh trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào Sổ Cái một lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ của mỗi tài khoản được phản ánh trên các NKCT khác nhau, ghi Có các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ với tài khoản này và cuối tháng được tập hợp vào Sổ Cái từ các NKCT đó. - Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát sinh Nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản. Số liệu của các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra, phân tích không dùng để ghi Sổ Cái. Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết, của bảng kê và bảng phân bổ. = NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản. Nội dung cơ bản và trình tự ghi chép các NKCT (1.1) Nhật ký- Chứng từ số 1 (Mẫu số S04a1-DN) - Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 111 “Tiền mặt" (phần chi) đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. - Kết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 1 gồm có các cột số thứ tự, ngày của chứng từ ghi sổ các cột phản ánh số phát sinh bên Có của TK 111 "Tiền mặt" đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và cột cộng Có TK 111. Cơ sở để ghi NKCT số 1 (ghi Có TK 111) là báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc (Phiếu chi, Hoá đơn...). Mỗi báo cáo quỹ được ghi một dòng trên NKCT số 1 theo thứ tự thời gian. - Cuối tháng hoặc cuối quý, khoá sổ NKCT số 1, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 111 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 1 để ghi Sổ Cái (Có TK 111, Nợ các tài khoản). (1.2) Nhật ký - Chứng từ số 2 (Mẫu số S04a2-DN) - Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112 "Tiền gửi Ngân hàng" đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 2 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Có của TK 112 đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và cột cộng Có TK 112. Cơ sở để ghi NKCT số 2 là các giấy báo Nợ của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. - Cuối tháng hoặc cuối quý, khoá sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 112 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan, và lấy số tổng cộng của NKCT số 2 để ghi Sổ Cái (Có TK 112, Nợ các tài khoản). (1.3) Nhật ký - Chứng từ số 3 (Mẫu số S04a3-DN) - Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 113 “Tiền đang chuyển" đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 3 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của Chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Có TK 113 đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và cột cộng Có TK 113. Cơ sở để ghi vào NKCT số 3: + Đầu tháng khi mở NKCT số 3 phải căn cứ vào NKCT số 3 tháng trước để ghi vào dòng số dư đầu tháng TK 113. + Phần ghi Có TK 113, căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng để ghi. Cuối tháng hoặc cuối quý, khoá sổ NKCT số 3, xác định tổng số phát sinh Có của TK 113 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 3 để ghi Sổ Cái (Có TK 113, Nợ các tài khoản). (1.4) Nhật ký chứng từ số 4 (Mẫu số S04a4-DN) - Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các TK 341 "Vay và nợ thuê tài chính", TK 343 “Trái phiếu phát hành” đối ứng Nợ của các tài khoản có liên quan. - NKCT số 4 ngoài phần ghi Có TK 341, 343 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan, còn có phần theo dõi thanh toán (ghi Nợ TK 341, 343, đối ứng Có các tài khoản liên quan). Kết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 4 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của Chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Có, bên Nợ của các tài khoản 341, 343 đối ứng Nợ và đối ứng Có các tài khoản liên quan. - Khi mở NKCT số 4, số phát sinh của mỗi tài khoản tiền vay, nợ ngắn hạn và dài hạn được phản ánh riêng biệt ở một số trang dành cho mỗi tài khoản. Cơ sở để ghi vào NKCT số 4 là khế ước vay, hợp đồng kinh tế (thuê mua TSCĐ, các khoản nợ dài hạn), giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng và các chứng từ liên quan khác đến các khoản vay, nợ ngắn hạn và dài hạn. - Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ NKCT số 4, xác định tổng số phát sinh bên Có của từng TK 341, 343 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan. Số liệu tổng cộng của NKCT số 4 được dùng để ghi Sổ Cái của các Tài khoản 341, 343 (Có TK 341, Nợ các tài khoản ; Có TK 343, Nợ các tài khoản). (1.5) Nhật ký chứng từ số 5 (Mẫu số S04a5-DN) - Dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp (Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán"). - NKCT số 5 gồm có 2 phần: Phần phản ánh số phát sinh bên Có TK 331 đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và phần theo dõi thanh toán (ghi Nợ TK 331 đối ứng Có với các tài khoản liên quan). Kết cấu và phương pháp ghi sổ: - NKCT số 5 gồm có các cột số thứ tự, tên đơn vị (hoặc người bán), số dư đầu tháng, các cột phản ánh số phát sinh bên Có của TK 331 đối ứng Nợ với các tài khoản liên quan và các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ của TK 331 đối ứng Có với các tài khoản liên quan. - Cơ sở để ghi vào NKCT số 5 là sổ theo dõi thanh toán (TK 331 “Phải trả cho người bán"). Cuối mỗi tháng sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ chi tiết TK 331, kế toán lấy số liệu cộng cuối tháng của từng sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng để ghi vào NKCT số 5 (Số liệu tổng cộng của mỗi sổ chi tiết được ghi vào NKCT số 5 một dòng). - Cuối tháng khoá sổ NKCT số 5, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 331 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan, và lấy số liệu tổng cộng của NKCT số 5 để ghi Sổ Cái (Có TK 331, Nợ các tài khoản). (1.6) Nhật ký chứng từ số 6 (Mẫu số S04a6 -DN) - Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 151 "Hàng mua đang đi đường” nhằm theo dõi tình hình mua vật tư, dụng cụ, hàng hoá còn đang đi đường. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: - NKCT số 6 gồm có các cột số thứ tự, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, số hiệu ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Có của TK 151 đối ứng Nợ với các tài khoản liên quan, các cột số dư đầu tháng và cuối tháng. - Cơ sở để ghi NKCT số 6 là hoá đơn của người bán, phiếu nhập kho. Nguyên tắc ghi NKCT này là ghi theo từng hoá đơn, phiếu nhập kho vật tư, hàng hoá. - Toàn bộ hoá đơn mua vật tư, hàng hóa đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán, nhưng đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào các hoá đơn này ghi cột "Số dư đầu tháng" của NKCT số 6 tháng sau (mỗi hoá đơn ghi một dòng), sang tháng, khi hàng về căn cứ vào phiếu nhập kho ghi số hàng đã nhập vào các cột phù hợp phần "ghi Có TK 151, Nợ các tài khoản". - Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ NKCT số 6, xác định tổng số phát sinh Có TK 151 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan, và lấy số tổng cộng của NKCT số 6 để ghi Sổ Cái (Có TK 151, Nợ các tài khoản). (1.7) Nhật ký chứng từ số 7(Mẫu số S04a7-DN) - Dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm , TK 152, TK 153, TK 154, TK 214, TK 241, TK 242, TK 334, TK 335, TK 338, TK 352, TK 356, TK 611, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 631 và một số tài khoản đã phản ánh ở các Nhật ký - Chứng từ khác, nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ, và dùng để ghi Nợ các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627, 631, 242, 2413, 335, 641, 642… NKCT số 7 gồm có 3 phần: - Phần I: Tập hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh. - Phần II: Chi phí sản xuất theo yếu tố. - Phần III: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Phương pháp ghi chép Nhật ký - Chứng từ số 7: Phần I. Tập hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh. Cơ sở để ghi phần này là: - Căn cứ vào dòng cộng Nợ của các Tài khoản 154, 631, 621, 622, 623, 627 trên các Bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng Nợ của từng TK 154, 631, 621, 622, 623, 627 ghi vào các cột và dòng phù hợp của phần này. - Lấy số liệu từ Bảng kê số 5 phần ghi bên Nợ của các TK 2413, 641, 642 để ghi vào các dòng liên quan. - Lấy số liệu từ Bảng kê số 6, phần ghi bên Nợ của các TK 242 và của TK 335, TK 352, TK 356 để ghi vào các dòng Nợ TK 242 và Nợ TK 335, Nợ TK 352, Nợ TK 356 của phần này. - Căn cứ vào các Bảng phân bổ, các Nhật ký - Chứng từ và các chứng từ có liên quan để ghi vào các dòng phù hợp trên mục B Phần I của Nhật ký - Chứng từ số 7. - Số liệu tổng cộng của Phần I được sử dụng để ghi vào Sổ Cái. Phần II . Chi phí sản xuất, theo yếu tố: Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm 5 yếu tố chi phí: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu; - Chi phí nhân công; - Chi phí khấu hao TSCĐ; - Chi phí dịch vụ mua ngoài; - Chi phí khác bằng tiền. Cách lập Phần II NKCT số 7 1. Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: - Căn cứ vào số phát sinh bên Có của các TK l52, 153, đối ứng với Nợ các tài khoản ghi ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào các dòng phù hợp của phần này. - Căn cứ vào chứng từ và các sổ kế toán có liên quan để xác định phần nguyên liệu mua ngoài không qua nhập kho đưa ngay sử dụng để ghi vào yếu tố nguyên liệu, vật liệu ở các dòng phù hợp của Phần II Nhật ký - Chứng từ số 7. - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu khi tính phải loại trừ nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi. 2. Yếu tố chi phí nhân công: - Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 334 và số phát sinh bên Có TK 338 (3382, 3383, 3384) đối ứng Nợ các tài khoản ghi ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào yếu tố chi phí nhân công ở các dòng phù hợp của Phần II Nhật ký - Chứng từ số 7. 3. Yếu tố khấu hao TSCĐ: - Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 214 đối ứng Nợ các tài khoản ghi ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào yếu tố khấu hao TSCĐ ở các dòng phù hợp của Phần II NKCT số 7. 4. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký - Chứng từ số 1, 2, 5,... liên quan, xác định phần chi phí dịch vụ mua ngoài để ghi vào cột 4 (các dòng phù hợp) trên Phần II của Nhật ký - Chứng từ số 7. 5. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký - Chứng từ số 1, 2, 5,... liên quan, xác định phần chi phí khác bằng tiền để ghi vào cột 5 (các dòng phù hợp) trên Phần II của Nhật ký - Chứng từ số 7. Phần III. Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh: Cách lập Phần III NKCT số 7: - Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 154 hoặc TK 631 đối ứng Nợ các TK có liên quan (154, 631, 242, 2413, 335, 621, 627, 641, 642,…) ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 1 ở các dòng TK 154, 631, 242, 2413, 335, 621, 623, 627, 641, 642, 632 cho phù hợp của Phần III NKCT số 7. - Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 621 đối ứng Nợ các tài khoản 154, 631 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 2 ở dòng TK 154 hoặc dòng TK 631 ở Phần III NKCT số 7. - Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 622 đối ứng Nợ các TK 154, 631 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 3 ở dòng TK 154 hoặc dòng TK 631 ở Phần III NKCT số 7. - Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 623 đối ứng Nợ các TK 154, 631 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 4 ở dòng TK 154 hoặc dòng TK 631 ở Phần III NKCT số 7. - Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 627 đối ứng Nợ các TK 154, 631 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 5 ở dòng TK 154 hoặc dòng TK 631 ở Phần III NKCT số 7. - Căn cứ vào số phát sinh bên Có các TK 242, 335, 2413, 352 đối ứng Nợ các TK 154, 631, 621, 623, 627, 641, 642 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 6, Cột 7, cột 8, cột 9 ở các dòng TK 154, 631, 621, 622, 623, 627, 641, 642 cho phù hợp ở Phần III NKCT số 7. (1.8) Nhật ký - Chứng từ số 8 (Mẫu số S04a8-DN) Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 155, 156, 157, 158, 131, 511, 515, 521, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 8 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu tài khoản ghi Nợ và các cột phản ánh số phát sinh bên Có của các TK 155, 156, 157, 158, 131, 511, 515, 521, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911, các dòng ngang phản ánh số phát sinh bên Nợ của các tài khoản liên quan với các tài khoản ghi Có ở các cột dọc. Cơ sở và phương pháp ghi NKCT số 8: - Căn cứ vào Bảng kê số 8 và Bảng kê số 10 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 155, 156, 157, 158. - Căn cứ vào Bảng kê số 11 phần ghi Có để ghi vào cột ghi Có TK 131. - Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng dùng cho TK 511 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 511. - Căn cứ vào sổ chi tiết dùng chung cho các tài khoản 515, 521, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 515, 521, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911. Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ NKCT số 8 xác định tổng số phát sinh bên Có của các TK 155, 156, 157, 158, 131, 511, 515, 521, 632, 641, 642, 711, 811, 821, 911 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 8 để ghi Sổ Cái. (1.9) Nhật ký - Chứng từ số 9 (Mẫu số S04a9-DN) Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 211 "TSCĐ hữu hình", TK 212 "TSCĐ thuê tài chính", TK 213 "TSCĐ vô hình", TK 217 “Bất động sản đầu tư”. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 9 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Có của TK 211, 212, 213, 217 đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. Cơ sở để ghi NKCT số 9 là các Biên bản bàn giao, nhượng bán, thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan đến giảm TSCĐ của doanh nghiệp. Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ NKCT số 9, xác định số phát sinh bên Có TK 211, 212, 213, 217 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 9 để ghi Sổ Cái. (1.10) Nhật ký - Chứng từ số 10 (Mẫu số S04a10-DN) Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của các TK 121, 128, 136, 138, 141, 161, 171, 221, 222, 228, 229, 243, 244, 333, 336, 338, 344, 347, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 419, 421, 441, 461, 466, mỗi tài khoản được ghi trên một tờ Nhật ký- Chứng từ. - Kết cấu và phương pháp ghi sổ: NKCT số 10 gồm có các cột số thứ tự, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Có và bên Nợ của các TK 121, 128, 136, 138, 141, 161, 171, 221, 222, 228, 229, 243, 244, 333, 336, 338, 344, 347, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 419, 421, 441, 461, 466, đối ứng Nợ và Có với các tài khoản liên quan, các cột số dư đầu tháng, số dư cuối tháng. Cơ sở để ghi NKCT số 10: Căn cứ vào sổ chi tiết đầu tư chứng khoán dùng cho TK 121, 221 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 121, 221, Nợ các tài khoản liên quan ở các cột phù hợp. - Căn cứ vào sổ theo dõi thanh toán dùng cho các TK 136, 138, 141, 222, 244, 333, 336, 344 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 136, 138, 141, 222, 244, 333, 336, 344, Nợ các tài khoản liên quan ở các cột phù hợp. - Căn cứ vào sổ chi tiết dùng chung cho các Tài khoản 128, 228, 229, 161, 171, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 421, 441, 461, 466, phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 128, 228, 229, 161, 171, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 421, 441, 461, 466. Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ NKCT số 10, xác định số phát sinh bên Có TK 121, 128, 136, 138, 141, 161, 171, 221, 222, 228, 229, 243, 244, 333, 336, 338, 344, 347, 353, 411, 412, 413, 414, 418, 419, 421, 441, 461, 466 và lấy số tổng cộng của NKCT số 10 để ghi Sổ Cái. (2) Bảng kê Trong hình thức NKCT có 10 bảng kê được đánh số thứ tự từ Bảng kê số 1 đến Bảng kê số 11 (Không có bảng kê số 7). Bảng kê được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT được. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các NKCT có liên quan. - Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể kết hợp phản ánh cả số dư đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số dư cuối tháng... phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng để ghi Sổ Cái. Kết cấu và phương pháp ghi chép của các bảng kê: (2.1) Bảng kê số 1 (Mẫu số S04b1-DN): - Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 “Tiền mặt" (Phần thu) đối ứng Có với các tài khoản có liên quan. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 1 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ của TK 111 đối ứng Có với các tài khoản liên quan và cột số dư cuối ngày. - Cơ sở để ghi Bảng kê số 1 là các Phiếu thu kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. - Đầu tháng khi mở Bảng kê số 1 căn cứ vào số dư cuối tháng trước của TK 111 để ghi vào số dư đầu tháng này. Số dư cuối ngày được tính bằng số dư cuối ngày hôm trước cộng (+) số phát sinh Nợ trong ngày trên Bảng kê số 1 và trừ (-) Số phát sinh Có trong ngày trên NKCT số 1. Số dư này phải khớp với số dư tiền mặt hiện có tại quỹ cuối ngày. - Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ Bảng kê số 1, xác định tổng số phát sinh bên Nợ TK 111 đối ứng Có của các tài khoản liên quan. (2.2) Bảng kê số 2 (Mẫu số S04b2-DN): - Dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112 "Tiền gửi ngân hàng" đối ứng Có với tài khoản liên quan. Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Bảng kê số 2 gồm có các cột số thứ tự, số hiệu, ngày tháng của Chứng từ ghi sổ, diễn giải nội dung nghiệp vụ ghi sổ, các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ của TK 112 đối ứng Có với các tài khoản liên quan và cột số dư cuối ngày. Cơ sở để ghi Bảng kê số 2 là các giấy báo Có của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc có liên quan. Cách tính số dư đầu tháng, cuối tháng, cuối ngày của TK 112 trên Bảng kê số 2 tương tự như cách tính số dư TK 111 trên Bảng kê số 1. Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ Bảng kê số 2, xác định tổng số phát sinh bên Nợ TK 112 đối ứng Có các tài khoản liên quan. (2.3) Bảng kê số 3 (Mẫu số S04b3-DN): - Dùng để tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Bảng kê số 3 chỉ sử dụng ở doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết vật liệu. Phương pháp lập Bảng kê số 3 phải căn cứ vào: + NKCT số 5 phần ghi Có TK 331, Nợ các TK 152, 153. + NKCT số 6 phần ghi Có TK 151, Nợ các TK 152, 153. + NKCT số 2 phần ghi Có TK 112, Nợ các TK 152, 153. + NKCT số 1 phần ghi Có TK 111, Nợ các TK 152, 153. + NKCT số 7 ... Bảng kê số 3 gồm phần tổng hợp giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho và phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán. Hệ số chênh lệch giá nguyên liệu, vật liệu được xác định bằng công thức:
Hệ số chênh lệch giá | Giáthựctếvậtliệu tồn kho đầu kỳ | + | Giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ |
= | |||
Giá hạch toán vật liệutồn kho đầu kỳ | + | Giá hạch toán vật liệu nhập kho trong kỳ |
Giá thực tế của hàng hoá, thành phẩm xuất trong tháng | = | Giá hạch toán của hàng hoá, thành phẩm xuất trong tháng | x | Hệ số chênh lệch giá (trên Bảng kê số 9) |
- Tags:
- ghi sổ
- nhật ký chứng từ
- Chia sẻ
Bình luận
Tin liên quan
Theo Thông tư 200 và QĐ48 có các hình thức ghi sổ kế toán nào?
Theo Thông tư 200 thì có 5 hình thức ghi sổ kế toán, theo quyết định 48 thì có 4 hình thức ghi sổ kế toán, Kế toán 68 xin tổng hợp các hình thức ghi sổ kế toán mới nhất để các bạn cùng tham khảo
Mẫu Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ Mẫu số 07 – VT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Kế toán 68 xin chia sẻ cho các bạn mẫu Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Mẫu số 07 – VT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Lập sổ chi tiết tiền vay theo Thông tư 200 như thế nào?
Hướng dẫn cách lập sổ chi tiết tiền vay theo thông tư 200 Mẫu S34 - DN theo , mục đích lập, căn cứ và phương pháp ghi sổ chi tiết từng cột.
MẪU BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ (Mẫu số 07 - VT)
Bài viết này chúng tôi xin chia sẻ tới các bạn mẫu bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07 - VT) theo TT 200/BTC và phương pháp lập. Xin mời các bạn theo dõi.
Cách lập sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) theo Thông tư 200/2014
Hướng dẫn cách lập sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) Mẫu S31- DN theo , mục đích lập, căn cứ và phương pháp ghi sổ chi tiết từng cột.
Hướng dẫn thực hành kế toán trong doanh nghiệp thương mại theo Thông tư 200 (Bài 61)
Cơ sở lập BCĐKT là số dư cuối kỳ trên các tài khoản phản ánh tài sản (tài khoản loại 1, 2) và phản ánh nguồn vốn (tài khoản loại 3, 4). Nhìn chung, mỗi một khoản của bảng đều có một tài khoản theo dõi hệ thống số liệu.
Thông báo tuyển nhân viên kinh doanh
Căn cứ kế hoạch và định hướng kinh doanh trong thời gian tới, Công ty Cổ phần Hợp tác Đầu tư An Bình thông báo nhu cầu tuyển dụng cho vị trí nhân viên kinh doanh, cụ thể như sau:
Công việc kế toán tiền lương cần làm cuối năm 2016 đầu năm 2017
Bạn mới bắt tay vào làm công tác kế toán tiền lương, công tác BHXH trong doanh nghiệp. Bạn hoang mang không biết cuối năm mình cần làm gì với cơ quan BHXH và cơ quan lao động. Ketoan68.com chia sẻ với các bạn một số công việc cần chú ý như sau:
Tin khác
Thông báo tuyển nhân viên kinh doanh
Căn cứ kế hoạch và định hướng kinh doanh trong thời gian tới, Công ty Cổ phần Hợp tác Đầu tư An Bình thông báo nhu cầu tuyển dụng cho vị trí nhân viên kinh doanh, cụ thể như sau:
Công việc kế toán tiền lương cần làm cuối năm 2016 đầu năm 2017
Bạn mới bắt tay vào làm công tác kế toán tiền lương, công tác BHXH trong doanh nghiệp. Bạn hoang mang không biết cuối năm mình cần làm gì với cơ quan BHXH và cơ quan lao động. Ketoan68.com chia sẻ với các bạn một số công việc cần chú ý như sau:
Kế toán HCSN :Kế toán thanh toán với ngân sách Nhà nước về thuế GTGT
Bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn phương pháp kế toán các khoản thanh toán với nhà nước (nội dung,phương pháp hạch toán).Xin mời các bạn theo dõi
Hướng dẫn cách vào sổ nhật ký chung
Để có thể hướng dẫn các bạn lên sổ Nhật ký chung trên Excel một các rõ ràng và dễ hiểu nhất Công ty kế toán Thiên Ưng đưa ra hình ảnh cụ thể như sau
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Để dễ dàng hơn cho việc ghi nhớ và tóm lược các nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Kế toán Centax xin chia sẻ sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo ở bài viết này.
Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy
Kế toán 68 xin đưa ra Mẫu Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy trong trường hợp hủy hóa đơn theo Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC:
6 bước trong quy trình xuất kho hàng hóa vật tư
Trong bài viết này Kế toán 68 xin đưa ra một Quy trình xuất kho hàng hóa vật tư , góp sức mình vào việc hoàn thiện quy trình xuất kho để các doanh nghiệp có thể tham khảo.
BCTC năm 2016 - Thời hạn nộp và nơi nhận
Những quy định mới nhất về BCTC theo Thông tư 200/2014/TT-BTC gồm: nơi nhận BCTC, thời hạn nộp BCTC, vi phạm quy định về thời hạn BCTC bị xử lý ra sao?
Mẫu tờ khai thuế Môn Bài năm 2017
Đầu năm 2017 là các doanh nghiệp phải kê khai thuế môn bài. Vậy Kế toán 68 xin đưa ra mẫu tờ khai thuế Môn Bài Mẫu số: 01/MBAI, Ban hành kèm theo Thông tư số156./2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
Hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán theo thông tư 133 năm 2016
Bảng cân đối kế toán mẫu số B01-DNN là một trong những bảng báo cáo cần có trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vậy cách lập bảng cân đối kế toán như thế nào? Mình xin chia sẻ với các bạn tại bài viết lập báo cáo tài chính dưới đây.
Hướng dẫn lập sổ quỹ tiền mặt theo Thông tư 200
Mẫu sổ quỹ tiền mặt mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC sẽ cập nhật những thông tin mới nhất trong chế độ kế toán doanh nghiệp.
Mẫu thang bảng lương năm 2016 mới nhất
Mẫu thang bảng lương năm 2016 mới nhất
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÓA ĐƠN 2020
Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
BILL OF LADING là gì ?
Bài viết này chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu được ý nghĩa và vai trò của Bill of Lading trong Xuất nhập khẩu.
Cách lập Báo cáo kết quả kinh doanh trên Excel
Báo cáo KQHĐKD phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp theo TT107/2017
Bài viết này chúng tôi xin chia sẻ tới các bạn bảng hệ thống tài khoản dùng cho đơn vị hành chính sự nghiệp theo thông tư 107/2017.Xin mời các bạn theo dõi
Tin mới
-
Kế toán HCSN :Kế toán thanh toán với ngân sách Nhà nước về thuế GTGT
-
BILL OF LADING là gì ?
-
Những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động từ năm 2021
Chủ đề hot
- Báo cáo tình hình tài chính
- theo thông tư
- Sơ đồ kế toán chi phí
- kế toán hàng tồn kho
- hạch toán Chi phí sản xuất
- bảng thanh toán tiền thưởng
- Những lưu ý khi quyết toán
- kế toán tài sản cố định
- Sơ đồ kế toán
- thực hành kế toán
- Cách sử dụng hàm IF
- 156 theo Thông tư 133
- lưu ý khi quyết toán thuế
- kế toán theo thông tư 133
- kế toán
Nhiều người quan tâm
-
BILL OF LADING là gì ?
-
GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2020
-
NỘI DUNG NÂNG CẤP ỨNG DỤNG HTKK 4.3.5
-
Tạm dừng đóng BHXH vào Quỹ hưu trí và tử tuất đối với DN gặp khó khăn do dịch Covid-19
-
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH SẢN XUẤT KINH DOANH TRÀ SỮA
-
Sơ đồ kế toán "TSCĐ" trong doanh nghiệp siêu nhỏ
-
15 hành vi bị nghiêm cấm trong luật kế toán
-
Kế toán vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp siêu nhỏ
-
Kế toán Nợ phải trả trong doanh nghiệp siêu nhỏ
Từ khóa » Sổ Cái 154
-
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Dở Dang
-
Làm Thế Nào Khi Xem Sổ Cái Các Tiết Khoản 154 Vẫn Còn Số Dư Cuối Kỳ ...
-
Hướng Dẫn Về Tài Khoản 154 - Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Dở Dang ...
-
Tải Mẫu Sổ Kế Toán S03b: Sổ Cái (dùng Cho Hình Thức Nhật Ký Chung)
-
Mẫu Sổ Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Theo Thông Tư 133 Và 200
-
Mẫu Sổ Cái (theo Hình Thức Nhật Ký Chung) Và Cách Lập Theo Thông ...
-
Số Dư Cuối Kỳ Trên Sổ Cái Tài Khoản 154 Phản ánh:
-
Sổ Cái TK 154, TK 242 ? - HelpEx
-
Cách Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Dở Dang - Tài Khoản 154
-
Mẫu Sổ Cái Theo Thông Tư 200 Mới Nhất - Kế Toán Việt Hưng
-
[PDF] KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-
Mẫu Số S04b4-DN: Bảng Kê Số 4: Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Theo ...
-
Hạch Toán Tài Khoản 154 Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh Dở Dang