Cách Mạng Nga (1917) – Wikipedia Tiếng Việt

Cách mạng Nga
Một phần của Chiến tranh thế giới thứ nhất và Cách mạng 1917–23
Thời gian8 tháng 3 – 8 tháng 11 năm 1917 (23 tháng 2 – 26 tháng 10 theo lịch cũ)(7 tháng, 4 tuần và 2 ngày)
Địa điểmNga
Kết quả

Chiến thắng của đảng Bolshevik

  • Nicholas II thoái vị
  • Sự sụp đổ của Chính phủ Đế quốc và Chính phủ lâm thời
  • Thành lập Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết Liên bang Nga
  • Bắt đầu Nội chiến Nga
Tham chiến
Chính quyền Nga hoànga Chính phủ lâm thời Xô viết Petrograd Đảng Bolshevik Đảng cánh tả
Chỉ huy và lãnh đạo
Nicholas IIa Georgy Lvov Alexander Kerensky Vladimir Lenin Leon Trotsky Lev Kamenev
Lực lượng
Quân đội Nga Cận vệ Đỏ: 200.000
a. Đến ngày 15 tháng 3 năm 1917.
Một phần của loạt bài về
Cách mạng
Cách mạng Pháp
Loại
  • Bất bạo động
  • Chính trị
  • Cộng sản
  • Dân chủ
  • Màu
  • Thường trực
  • Tư sản
  • Vô sản
  • Xã hội
  • Làn sóng
Cách thức
  • Biểu tình (phản đối)
  • Biểu tình
  • Bất tuân dân sự
  • Cách mạng khủng bố
  • Chiến tranh du kích
  • Đình công
  • Đảo chính
  • Đấu tranh bất bạo động
  • Đấu tranh giai cấp
  • Kháng thuế
  • Khủng bố
  • Nổi dậy
  • Nổi loạn
  • Nội chiến
  • Samizdat
  • Tẩy chay
Nguyên nhân
  • Bạo chúa
  • Bất bình đẳng kinh tế
  • Chiếm đóng quân sự
  • Despotism
  • Chế độ chuyên quyền
  • Chế độ quân chủ
  • Chủ nghĩa chuyên chế
  • Chủ nghĩa cộng sản
  • Chủ nghĩa gia đình trị
  • Chủ nghĩa phát xít
  • Chủ nghĩa thân hữu
  • Chủ nghĩa thực dân
  • Chủ nghĩa toàn trị
  • Chủ nghĩa tư bản
  • Chủ nghĩa xã hội
  • Chủ nghĩa đế quốc
  • Gian lận bầu cử
  • Nghèo
  • Nạn đói
  • Chế độ phong kiến
  • Phân biệt đối xử
  • Suy thoái kinh tế
  • Tham nhũng chính trị
  • Thiên tai
  • Thất nghiệp
  • Thất nghiệp
  • Đàn áp chính trị
  • Độc tài
Ví dụ
  • Đồ đá mới
  • Thương mại
  • Công nghiệp
  • Anh
  • Đại Tây Dương
  • Mỹ
  • Brabant
  • Liège
  • Pháp
  • Haiti
  • Serbia
  • Hy Lạp
  • 1820
  • 1830
  • Bỉ
  • Texas
  • 1848
  • Hungary (1848)
  • Philippines
  • Iran lần 1
  • Young Turk
  • Mexico
  • Tân Hợi
  • 1917–1923
  • Nga
  • Đức
  • Tây Ban Nha
  • Guatemala
  • Cộng sản Trung Quốc
  • Hungary (1956)
  • Cuba
  • Rwanda
  • Văn hóa
  • Nicaragua
  • Iran lần 2
  • Saur
  • Quyền lực Nhân dân
  • Tháng Tám
  • Hoa cẩm chướng
  • 1989
  • Nhung
  • Romania
  • Ca hát
  • Bolivar
  • Xe ủi đất
  • Hoa hồng
  • Cam
  • Tulip
  • Kyrgyzstan
  • Mùa xuân Ả Rập
    • Ai Cập
    • Tunisia
    • Yemen
  • Euromaidan
  • Sudan
  • x
  • t
  • s

Trong Lịch sử Nga có hai cuộc cách mạng xảy ra ở Nga năm 1917. Cuộc cách mạng thứ nhất là cách mạng tư sản nổ ra vào tháng Hai theo lịch cũ của Nga, hay tháng Ba theo lịch hiện đại. Cuộc cách mạng thứ hai là cách mạng vô sản nổ ra vào tháng Mười theo lịch cũ của Nga, hay tháng 11 theo lịch hiện đại.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, nước Nga phải trải qua nạn đói và sụp đổ kinh tế. Quân đội mất tinh thần của Nga phải chịu nhiều cuộc thoái trào quân sự ghê gớm, và nhiều binh sĩ rời bỏ trận địa. Bất mãn với chế độ quân chủ chuyên chế và chính sách tiếp tục leo thang chiến tranh của nó. Hoàng đế Nikolai II thoái vị vào tháng 2 năm 1917, đế quốc Nga cáo chung.

Cách mạng Nga (1905) được cho là yếu tố chính dẫn đến cuộc cách mạng 1917. Sự kiện ngày chủ nhật đẫm máu đã làm dấy lên phong trào biểu tình. Một hội đồng của người lao động được gọi là St Petersburg Liên Xô đã được thành lập trong tất cả biến cố này, và bắt đầu cho cuộc biểu tình chính trị cộng sản.[1]

Thay đổi về kinh tế và xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Một lý thuyết cơ bản về tài sản, nhiều người nông dân tin rằng là đất đai phải thuộc về những người làm việc trên đó. Đồng thời, cuộc sống của nông dân và văn hóa đã được thay đổi liên tục. Thay đổi đã được tạo điều kiện bởi sự gia tăng cơ học của số người dân nông dân di cư đến và đi từ môi trường công nghiệp và đô thị, mà còn bởi sự ra đời của văn hóa thành thì truyền vào các làng thông qua hàng hóa vật chất, báo chí, và truyền miệng.[nb 1]

Công nhân cũng có lý do chính đáng cho sự bất mãn: nhà ở đông đúc với điều kiện vệ sinh thường tồi tệ, giờ làm việc kéo dài (vào đêm trước của cuộc chiến tranh, trung bình một ngày làm việc 10 giờ, một tuần sáu ngày và nhiều người đã làm việc 11-12 giờ một ngày năm 1916), rủi ro chấn thương và tử vong liên tục do điều kiện an toàn và vệ sinh lao động rất kém, kỷ luật hà khắc, và mức lương trung bình không đủ sống. Quan trọng nhất, sống ở thành phố, họ đã được tiếp xúc với những ý tưởng mới về trật tự xã hội và chính trị.[nb 2]

Nền kinh tế Nga vốn lạc hậu nên không chịu được cường độ cao của cuộc Thế chiến 1. Lệnh tổng động viên 10 triệu người tham gia nhập ngũ đã làm cho sản xuất nông nghiệp thiếu nhân lực nghiêm trọng nên ngày càng suy thoái. Từ năm 1916 đến 1917 sản lượng lương thực giảm 20%. Nạn mất mùa, đói kém xảy ra khắp nơi. Với giá lương thực đắt đỏ, trong suốt năm 1916, người lao động ở đô thị Nga chỉ ăn trung bình khoảng từ 200 đến 300 gram lương thực cho mỗi ngày. Năm 1917, dân cư ở các đô thị của Nga được phép mua chỉ 450 gram bánh mỳ cho mỗi người lớn, mỗi ngày.

Sản xuất công nghiệp cũng đình đốn trong chiến tranh nên nạn thất nghiệp tăng nhanh. Tới mùa thu năm 1917, nước Nga đã lâm vào một cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị hết sức trầm trọng. Sản xuất công nghiệp chỉ bằng 36,4% so với năm trước. Đến thời điểm này, triều đình Nga hoàng đã không còn khả năng thống trị nữa và nước Nga tiến sát tới một cuộc cách mạng.

Cách mạng tháng Hai

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Cách mạng tháng Hai

Một chính phủ lâm thời được thành lập, do Hoàng thân Georgy Yevgenyevich Lvov lãnh đạo, sau đó bởi Aleksandr Kerensky, nhưng vẫn tiếp tục tham gia thế chiến I. Chính phủ lâm thời không thể ban hành các cải cách đất đai theo yêu cầu của tầng lớp nông dân, những người chiếm hơn tám mươi phần trăm dân số.

Bên trong quân đội, binh biến và đào ngũ lan tràn trong binh sĩ; giới trí thức không bằng lòng với tốc độ cải cách chậm chạp; nghèo đói lan rộng; sự chênh lệch và bất bình đẳng trong thu nhập càng tăng cao trong khi chính phủ lâm thời càng ngày càng chuyên quyền, độc đoán và có vẻ biến dần thành một hội đồng quân sự. Các binh sĩ đào ngũ quay trở lại các thành phố và trao vũ khí của họ cho các công nhân xã hội trong các nhà máy đang giận dữ.1903, Lenin thành lập đảng công nhân xã hội dân chủ Nga.9-1-1905, 14 vạn công nhân ở Saint Petersburg đưa yêu sách lên Nga hoàng nhưng bị đàn áp đẫm máu.

Cách mạng tháng Mười

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Cách mạng tháng Mười Nga

Trong cách mạng, những người Bolshevik đã thông qua khẩu hiệu phổ biến "tất cả chính quyền về tay Xô viết!" và "ruộng đất, hòa bình và bánh mỳ!". Các Xô viết là các hội đồng được thành lập tại các địa phương trong một thành phố với các đại biểu được bầu từ công nhân trong nhiều nhà máy và các ngành khác. Các Xô viết là các hội của dân chủ nhân dân trực tiếp, mặc dù chúng không có vị trí chính thức về quyền lực trong chính phủ lâm thời, chúng sử dụng ảnh hưởng lớn từ trái tim và khối óc của tầng lớp lao động.

Sau cách mạng, giới lãnh đạo đảng đặt ra một hiến pháp công nhận quyền lực của các Xô viết địa phương. Hội đồng lập pháp cao nhất là Xô viết tối cao. Cơ quan hành pháp cao nhất là Bộ chính trị (xem Tổ chức của Đảng cộng sản Liên Xô).

Lãnh đạo đầu tiên của Nga Xô viết là Vladimir Iliych Lenin, người lãnh đạo nhóm tư tưởng Bolshevik của những người cộng sản. Áp lực quần chúng xui khiến Lenin tuyên bố Bolshevik nắm quyền lực vào tháng mười 1917. Một trong những việc làm đầu tiên của chính phủ cộng sản là rút lui khỏi Chiến tranh thế giới thứ nhất. Tiếp theo Hòa ước Brest-Litovsk, Nga Xô viết chuyển giao phần lớn Ukraine và Belarus cho Đức. Lenin đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa thành công vào năm 1918 tại Nga. Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng mười đã giành thắng lợi hoàn toàn trên nước Nga rộng lớn.

Cách mạng dân chủ tháng 2 năm 1917 đã lật đổ chế độ Nga hoàng, Song cục diện chính trị đặc biệt lại diễn ra ở Nga: Hai chính quyền song song tồn tại - Chính phủ lâm thời và các xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính.

Trước tình hình này, Lenin và đảng Bolshevik đã chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm cách mạng, dùng bạo lực lật đổ Chính phủ lâm thời, chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song tồn tại. Trong lúc đó, Chính phủ lâm thời vẫn theo đuổi cuộc chiến tranh đế quốc, bất chấp sự phản đối mạnh mẽ của quần chúng nhân dân.

Đầu tháng 10, không khí cách mạng bao trùm khắp nước Nga. Ngày 7-10 (20-10), Lenin bí mật rời Phần Lan về Petrograd, trực tiếp chỉ đạo công việc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Những đội cận vệ đỏ được thành lập. Kế hoạch khởi nghĩa được vạch ra cụ thể, chu đáo và hết sức nhanh chóng.

Đêm 24-10 (6-11), Lenin đến điện Smolny trực tiếp chỉ huy cuộc khởi nghĩa. Ngay đêm đó, quân khởi nghĩa đã chiếm được toàn bộ Petrograd, và bao vây Cung điện Mùa Đông, nơi ẩn náu cuối cùng của Chính phủ lâm thời. Đêm 25-10 (7-11), Cung điện Mùa Đông bị chiếm, các bộ trưởng của Chính phủ bị bắt, Chính phủ lâm thời sụp đổ hoàn toàn.

Tiếp đó, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Moskva và đến đầu năm 1918, cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười đã giành được thắng lợi hoàn toàn trên đất nước Nga rộng lớn.

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scholarly literature on peasants is now extensive. Major recent works that examine themes discussed above (and can serve as a guide to older scholarship) Christine Worobec, Peasant Russia: Family and Community in the Post Emancipation Period (Princeton, 1955); Frank and Steinberg, eds., Cultures in Flux (Princeton, 1994); Barbara Alpern Engel, Between the Fields and the City: Women, Work, and Family in Russia, 1861–1914 (Cambridge, 1994); Jeffrey Burds, Peasant Dreams and Market Politics (Pittsburgh, 1998); Stephen Frank, Crime, Cultural Conflict and Justice in Rural Russia, 1856–1914 (Berkeley, 1999).
  2. ^ Among the many scholarly works on Russian workers, see especially Reginald Zelnik, Labor and Society in Tsarist Russia: The Factory Workers of St. Petersburg, 1855–1870 (Stanford, 1971); Victoria Bonnell, Roots of Rebellion: Workers' Politics and Organizations in St. Petersburg and Moscow, 1900–1914 (Berkeley, 1983).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wood, 1979. p. 18

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Acton, Edward, Vladimir Cherniaev, and William G. Rosenberg, eds. A Critical Companion to the Russian Revolution, 1914–1921 (Bloomington, 1997).
  • Beckett, Ian F.W. (2007). The Great war (ấn bản thứ 2). Longman. ISBN 1-4058-1252-4.
  • Robert Paul Browder; Aleksandr Fyodorovich Kerensky (tháng 6 năm 1961). The Russian Provisional Government, 1917: documents. Stanford University Press. ISBN 978-0-8047-0023-8. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  • Cambridge History of Russia, vol. 2–3, England: Cambridge University Press. ISBN 0-521-81529-0 (vol. 2) ISBN 0-521-81144-9 (vol. 3).
  • Figes, Orlando. A People's Tragedy: The Russian Revolution 1891–1924,: ISBN 0-14-024364-X (trade paperback) ISBN 0-670-85916-8 (hardcover)
  • Fitzpatrick, Sheila. The Russian Revolution. 199 pages. Oxford University Press; 2nd Reissue edition. ngày 1 tháng 12 năm 2001. ISBN 0-19-280204-6.
  • Lincoln, W. Bruce. Passage Through Armageddon: The Russians in War and Revolution, 1914–1918. (New York, 1986).
  • Malone, Richard (2004). Analysing the Russian Revolution. Australia: Cambridge University Press. tr. 67. ISBN 0-521-54141-7.
  • Pipes, Richard. The Russian Revolution (New York, 1990)
  • Robert Service (2005). A history of modern Russia from Nicholas II to Vladimir Putin. Harvard University Press. ISBN 978-0-674-01801-3. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  • Steinberg, Mark, Voices of Revolution, 1917. Yale University Press, 2001
  • Tames, Richard (1972). Last of the Tsars. London: Pan Books Ltd. ISBN 978-0-330-02902-5.
  • Wade, Rex A. (2005). The Russian Revolution, 1917. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-84155-9. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cách mạng Nga (1917).
Thư viện tài nguyên ngoại văn về Cách mạng Nga (1917)
  • Sách trực tuyến
  • Tài nguyên trong thư viện của bạn
  • Tài nguyên trong thư viện khác
  • Read, Christopher: Revolutions (Russian Empire), in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Brudek, Paweł: Revolutions (East Central Europe), in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Sumpf, Alexandre: Russian Civil War, in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Mawdsley, Evan: International Responses to the Russian Civil War (Russian Empire), in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Melancon, Michael S.: Social Conflict and Control, Protest and Repression (Russian Empire), in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Sanborn, Joshua A.: Russian Empire, in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Gaida, Fedor Aleksandrovich: Governments, Parliaments and Parties (Russian Empire), in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Albert, Gleb: Labour Movements, Trade Unions and Strikes (Russian Empire), in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Gatrell, Peter: Organization of War Economies (Russian Empire), in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Marks, Steven G.: War Finance (Russian Empire), in: 1914-1918-online. International Encyclopedia of the First World War.
  • Orlando Figes's free educational website on the Russian Revolution and Soviet history, May 2014
  • Avrahm Yarmolinsky, Road to Revolution: A Century of Russian Radicalism, 1956.
  • Soviet history archive at www.marxists.org
  • Précis of Russian Revolution Lưu trữ 2012-12-27 tại Wayback Machine A summary of the key events and factors of the 1917 Russian Revolution.
  • Kevin Murphy's Isaac and Tamara Deutscher Memorial Prize lecture Can we Write the History of the Russian Revolution, which examines historical accounts of 1917 in the light of newly accessible archive material.
  • Thanks to Trotsky, the 'insurrection' was bloodless
  • Violence and Revolution in 1917. Mike Haynes for Jacobin. ngày 17 tháng 7 năm 2017.
  • Read the political arguments by Lenin, Trotsky and the Bolshevik party where free elections to the soviets were abandoned and the employees were blocked to have majority in the corporations for a collective planned economy. The Bolsheviks and workers' control: the state and counter-revolution - Maurice Brinton
  • x
  • t
  • s
Lịch sử châu Âu
Tiền sửChâu Âu thời kỳ đồ đá cũ • Châu Âu thời kỳ đồ đá mới • Châu Âu thời kỳ đồ đồng • Châu Âu thời kỳ đồ sắt
Cổ đại cổ điểnHy Lạp cổ điển • Cộng hòa La Mã • Thời kỳ Hy Lạp hóa • Đế quốc La Mã • Kitô giáo sơ khai • Khủng hoảng thế kỷ thứ Ba • Sự suy vong của Đế quốc Tây La Mã • Hậu kỳ cổ đại
Trung CổSơ kỳ Trung Cổ • Giai đoạn Di cư • Kitô giáo thời Trung Cổ (Kitô giáo hoá) • Vương quốc Francia • Đế quốc Byzantium • Đế quốc Bulgaria • Cộng hòa hàng hải • Thời đại Viking • Rus' Kiev • Thánh chế La Mã • Trung kỳ Trung Cổ • Phong kiến • Thập tự chinh • Mông Cổ xâm lược • Hậu kỳ Trung Cổ • Chiến tranh Trăm Năm • Liên minh Kalmar • Phục Hưng
Cận đạiCải cách tôn giáo • Thời đại Khám phá • Baroque • Chiến tranh Ba mươi Năm • Quân chủ chuyên chế • Đế quốc Ottoman • Đế quốc Bồ Đào Nha • Đế quốc Tây Ban Nha • Pháp cận đại • Liên bang Ba Lan và Lietuva • Đế quốc Thụy Điển • Đế quốc Hà Lan • Đế quốc Anh • Quân chủ Habsburg • Đế quốc Nga • Thời kỳ Khai Sáng
Hiện đạiĐại Phân tầng • Cách mạng công nghiệp • Cách mạng Pháp • Các cuộc chiến tranh của Napoléon • Chủ nghĩa dân tộc • Các cuộc cách mạng năm 1848 • Thế chiến I • Cách mạng Nga • Interbellum • Thế chiến II • Chiến tranh Lạnh • Hội nhập châu Âu
Xem thêmLịch sử di truyền học châu Âu • Lịch sử nghệ thuật châu Âu • Lịch sử Liên minh châu Âu • Lịch sử văn minh phương Tây • Lịch sử vùng Địa Trung Hải • Lịch sử hàng hải châu Âu • Lịch sử quân sự châu Âu
Tìm hiểu thêm tại cácDự án liên quan Wikipedia
  • Tư liệu đa phương tiệntrên Commons
  • Dữ liệutrên Wikidata

Từ khóa » điện Xmô Nưi